Page 686 - KyYeuKyVII
P. 686
ngành/nghề khác để chuyển đổi nghề; thông tin liên lạc thay đổi vì vậy sẽ bị gián
đoạn trong quá trình theo dõi của cơ quan chức năng. Theo đó, tỷ lệ người lao động
sau đào tạo có việc làm trên 80% nhưng cơ bản là tự tạo việc làm tại địa phương.
Theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phù, lao động nông thôn sau khi
học nghề được vay vốn tạo việc làm, phát triển'sản xuất. Thực tế, trên địa bàn tỉnh
(theo báo cáo của Sở LĐ- TBXH) chưa thống kê được có hay không người lao động
nông thôn vay vốn de phát triển sản xuất sau khi học nệhề theo Đe án do chưa thực
hiện theo dõi việc vay vốn tạo việc làm sau đào tạo nghề.
2.3. Một sổ nội (lung khác
Một số văn bản quy phạm chưa được ban hành đồng bộ, chưa có văn bản
hướng dẫn chế độ làm việc, chính sách, xếp hạng cho mô hình Trung tâm GDNN-
GDTX; cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng một số cơ chế, chính sách, quy định đặc thù
nhằm khuyến khích sự phát triển thị trường nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công
nghệ cao, thương mại du lịch, dịch vụ; khai thác, chế biến khoảng sàn gan với môi
trường bền vững; thu hút doanh nghiệp các tổ chức, cá nhân sử dụng nhiều lao động
của địa phương đặc biệt lao động là người dân tộc thiểu số, đảm bảo giúp người lao
động có việc làm vươn lên thoát nghèo...
Quy mô mạng lưới, đội ngũ cán bộ, giáo viên tại một số cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chưa đảm bảo tinh ạọn, chất lượng đào tạo chưa hiệu quả; chưa ban hành
được chương trình phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lào Cai từ nay đến năm
2025 và định hướng đến 2030 đồng thời chưa xây dựng được khung đề án vị trí việc
làm do vậy, việc đe xuất tăng biên chế giáo viên dạy nghề ở trường cao đẳng Lào
Cai là chưa có cơ sở, chưa minh chứnp, được các mã ngành cần thiết, phù hợp để đề
xuất tuyển dụng; việc sáp ghép một số cơ sờ giáo dục nghề nghiệp (Cao đẳng cộng
đồng và Cao đẳng Lào Cai...) cần sớm dược triển khai, thực hiện; sau sáp ghép có
thể xem xét việc giao tự chủ đối với trường Cao đẳng Lào Cai.
Biên chế giáo viên cơ hữu đối với các trường, trung tâm GDNN - GDTX chưa
chuyên sâu, chủ yếu là kiêm nghiệm. Năng lực quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp, năng lực của đội ngũ cán bộ, quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và
đặc biệt việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm giới thiệu việc làm còn
hạn chế. Công tác quản lý việc thực hiện các cơ chế, chính sách cho đối tượng học
nghề ở một sổ đơn vị chưa dược quản lý chặt chẽ; một số cơ chế hỗ trợ không còn
phù hợp. Đặc biêt công tác quản lý lao động dặc biệt lao động sang Trung quốc làm
việc còn nhiều khó khăn.
Công tác phối hợp trong việc quy hoạch giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học chưa được chú trọng; đặc biệt, công tác phối hợp giữa
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong đào tạo, giải quyết việc làm
còn hạn chế; công tác xúc tiến lao động làm việc ở nước ngoài chưa đạt yêu cầu.
IV. ĐÈ XUẤT, KIÉN NGHỊ
1. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
9