BÁO CÁO KẾT QUẢ DUY TRÌ, CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (SIPAS); CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) THÁNG 8 NĂM 2024
Lượt xem: 93

Căn cứ Kế hoạch số 248/KH-UBND ngày 7/5/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 18/3/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về cải thiện và nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) Năm 2024; Kế hoạch số 240/KH-UBND ngày 3/5/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI) Năm 2024; Công văn số 4200/UBND-KSTT ngày 02/8/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai Kế hoạch thực hiện các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI.

Sở Tài chính tỉnh Lào Cai báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Kế hoạch tại đơn vị tháng 8 năm 2024 như sau:

I. Kết quả thực hiện Duy trì, cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX)

1. Chỉ số công tác chỉ đạo, điều hành

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (gồm các báo cáo: Về công tác CCHC; kiểm soát TTHC; kiểm tra rà soát văn bản QPPL; đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC…) đảm bảo về số lượng, nội dung và thời gian theo quy định. Trong tháng 8/2024 đã thực hiện đôn đốc nhiệm vụ CCHC tại các tại các báo cáo Tuần 30,31,32,33 do Văn phòng Sở lập vào cuối các tuần.

- Công tác kiểm tra CCHC: Trong tháng được triển khai thực hiện theo kế hoạch; xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% những tồn tại, hạn chế phát hiện sau kiểm tra.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC, đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức nắm được các nội dung cơ bản của chương trình CCHC tại Sở Tài chính và  nội dung “Cải cách tài chính công” Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh Lào Cai, hình thức tuyên truyền thông qua các cuộc sinh hoạt của Chi bộ, họp cơ quan, đăng tải tài liệu trên Cổng TTĐT…

- Đôn đốc phát huy sáng kiến hoặc giải pháp mới trong thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị trong Năm 2024

2. Chỉ số nội dung cải cách thể chế

- Trình HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch.

- Rà soát, cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về chính sách, pháp luật và các TTHC thuộc lĩnh vực quản lý để tham mưu, đề xuất kịp thời cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản QPPL cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật, đảm bảo đúng quy trình, trình tự soạn thảo và thẩm định trước khi ban hành.

 Lũy kế đến thời điểm báo cáo, Sở Tài chính được UBND tỉnh giao chủ trì tham mưu xây dựng và trình ban hành 15 văn bản QPPL (12 Quyết định của UBND tỉnh, 03 Nghị quyết của HĐND tỉnh), kết quả đã hoàn thành 02 văn bản (01 Nghị quyết của HĐND tỉnh, 01 Quyết định của UBND tỉnh). Đủ điều kiện trình UBND tỉnh ban hành 01văn bản, còn lại đang thực hiện.

3. Chỉ số nội dung cải cách thủ tục hành chính

a) Công tác kiểm soát thủ tục hành chính

- Tiếp tục triển khai thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết các TTHC theo Quyết định số 1090/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh.

- Trong kỳ tiếp tục cập nhật các quy định của Bộ tài chính để triển khai xây dựng trình UBND tỉnh quy trình nội bộ TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai. (Quyết định số 178/QĐ-UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh về việc 01 quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính, thực hiện tại Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai; Tờ trình số 376/TTr-STC ngày 19/8/2024 của Sở Tài chính về việc phê duyệt 01 quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính, thực hiện tại UBND cấp huyện).

- Việc công khai niêm yết TTHC: Các TTHC đã được niêm yết công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài chính và Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai, đồng thời đã được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định. (Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục 05 thủ tục hành chính lĩnh vực thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 11/04/2024 của UBND tỉnh về việc công bố Danh mục 02 thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 19/8/2024 về việc công bố Danh mục 02 thủ tục hành chính mới ban hành và 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý giá thuộc phạm chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

- Thực hiện công bố thủ tục hành chính nội bộ tại Sở Tài chính tại Quyết định số 88/QĐ-STC ngày 22/7/2024 của Sở Tài chính (03 TTHC của Văn phòng Sở)

b) Hoạt động của Bộ phận một cửa

- Tổng số TTHC cấp tỉnh, dịch vụ công thực hiện tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai: 34 dịch vụ, trong đó: Mức độ 4: 34 dịch vụ.

- Công chức thường trực tại Bộ phận một cửa Trung tâm Phục vụ hành chính công đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo đúng quy trình được phê duyệt, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đến liên hệ làm việc.

Từ ngày 01/01/2024 đến ngày 20/08/2024 đã phối hợp với phòng chuyên môn tiếp nhận 490 hồ sơ (trong đó: 468 hồ sơ được thực hiện trực tuyến qua Hệ thống cấp mã cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách - Bộ Tài chính; 22 hồ sơ trực tuyến nộp qua Cổng dịch vụ công tỉnh Lào Cai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài chính), kết quả đã thực hiện 490/490 hồ sơ đã trả đúng thời gian theo quy định.

c) Việc đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân:

Đã thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC của công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bằng hình thức trực tuyến trên môi trường mạng khi tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC; hàng quý thực hiện tổng hợp kết quả, chấm điểm, đánh giá việc giải quyết TTHC của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức liên quan theo quy định, gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp.

4. Chỉ số nội dung cải cách tổ chức bộ máy

a) Công tác tổ chức bộ máy

- 100% quy định của các cấp về tổ chức bộ máy, biên chế được thực hiện đúng quy định tại Sở Tài chính.

- Đã tham mưu các văn bản về tổ chức bộ máy của Sở, Trung tâm Tư vấn và DVTC: Văn bản số 250/STC-VP ngày 30/01/2024 về Kế hoạch tuyển dụng công chức năm 2024 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Kế hoạch số 17/KH-STC ngày 19/02/2024 Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức năm 2024 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Quyết định Số 15/QĐ-STC ngày 23/02/2024 Quyết định Phê duyệt quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý (nhiệm kỳ: 2021 - 2026; 2026 - 2031) của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Báo cáo số 31/BC-STC ngày 5/03/2024; Số 93/BC-STC ngày 5/6/2024 về kết quả thực hiện công tác phòng chống tham nhũng về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu; việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai quý1, quý 2 năm 2024; Báo cáo số 32/BC-STC ngày 5/03/2024; Số 92/BC-STC ngày 5/6/2024 Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 6/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai quý 1, quý 2 năm 2024. Báo cáo số 81/BC-STC ngày 27/5/2024 về kết quả thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai. Quyết định Số 54/ QĐ-STC ngày 9/5/2024 về Quyết định ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính tỉnh Lào Cai.

b) Công tác biên chế

- Biên chế được giao năm 2024: Sở Tài chính: 65 (trong đó biên chế công chức: 62, hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP: 03).

- Biên chế có mặt (đến tháng 18/8/2024): Sở Tài chính: 57; Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính: 25 người.

5. Chỉ số nội dung cải cách chế độ công vụ

          - Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác năm 2024; các trình tự, thủ tục bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo tại đơn vị đã được thực hiện đảm bảo theo quy định; thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện; việc sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, Trung tâm và trình độ chuyên môn của từng cá nhân đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; thường xuyên cử công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

          Trong kỳ đã đăng ký, cử: 09 lượt (80 người) công chức, viên chức đi học các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn; chuyển công tác: 03 người trong đó: 01 công chức và 01 công chức chuyển và bổ nhiệm lãnh đạo phòng Tài chính kế hoạch  UBND huyện Mường Khương và 01 công chức lãnh đạo phòng chuyển đến Văn phòng Tỉnh ủy Lào Cai; Tiếp nhận công tác: 01 viên chức xét chuyển ngạch sang công chức; Chuyển đổi vị trí công tác giữa các phòng chuyên môn: 03 công chức; Bổ nhiệm lãnh đạo phòng: 01 công chức bổ nhiệm phó Chánh Thanh tra Sở; 01 Phó Trưởng phòng Quản lý Ngân sách bổ nhiệm Trưởng phòng Tài chính Doanh nghiệp; 01 công chức bổ nhiệm Phó Trưởng phòng Tài chính Hành chính sự nghệp; Bổ nhiệm lại lãnh đạo phòng, lãnh đạo Trung tâm: 02 người; Quyết định nâng lương trước thời hạn cho: 08 công chức, viên chức; nâng lương thường xuyên: 13 người. Nghỉ hưu hưởng chế độ BHXH: 01 viên chức, 02 công chức.

            - Quán triệt cán bộ, công chức, viên chức chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính: không uống rượu trong giờ hành chính, không hút thuốc tại công sở.

6. Chỉ số nội dung cải cách tài chính công

a) Công tác quản lý tài chính trong nội bộ cơ quan

a) Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ

Căn cứ vào các định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành, Sở Tài chính đã thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản, quy chế chi trả tiền lương và thu nhập tăng thêm, sử dụng một cách hiệu quả kinh phí hoạt động cũng như tài sản của đơn vị trên nguyên tắc không vượt quá chế độ chi hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định, nhưng vẫn đảm bảo cho cơ quan và cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao.

b) Thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP): Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính đã thực hiện tự chủ chi thường xuyên từ tháng 02/2021.

c) Thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ: Sở Tài chính không có các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc, vì vậy không áp dụng thực hiện Nghị định số 54/2016NĐ-CP.

b) Công tác tham mưu UBND tỉnh thực hiện chỉ số công tác cải cách tài chính công của tỉnh

Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh lũy kế đến hết tháng 8/2024 ước đạt 6.658 tỷ đồng, bằng 72,5% dự toán Trung ương giao, bằng 52,0% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước 2023 tỉnh Lào Cai (sau đây gọi là dự toán tỉnh giao), bằng 146,7% cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Thu nội địa ước đạt 5.838 tỷ đồng, bằng 71,8% dự toán Trung ương giao, bằng 55,6% dự toán tỉnh giao, bằng 148,1% cùng kỳ năm trước, gồm:

+ Thu từ thuế, phí và thu khác ước đạt 4.265 tỷ đồng, bằng 76,1% dự toán Trung ương giao, bằng 59,2% dự toán tỉnh giao, bằng 119,8% so với cùng kỳ năm trước.

+ Thu tiền sử dụng đất ước đạt 1.573 tỷ đồng, bằng 62,4% dự toán Trung ương giao, bằng 47,7% dự toán tỉnh giao, bằng 412,7% so với cùng kỳ năm trước.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 820 tỷ đồng, bằng 78,1% dự toán Trung ương giao, bằng 35,7% dự toán tỉnh giao, bằng 137,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng thu ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 8/2024 ước đạt 20.325 tỷ đồng, bằng 123,7% dự toán Trung ương giao, bằng 108,7% dự toán tỉnh giao và bằng 119,4% cùng kỳ năm trước

- Sở Tài chính đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Báo cáo số 24/BC-UBND ngày 18/01/2024 của UBND tỉnh Lào Cai báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023.

- Đối với việc trình phê duyệt Phương án tự chủ tài chính của đơn vị SNCL: Theo quy định tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập:

 - Tiếp tục rà soát, đề xuất, điều chỉnh và bổ sung hoàn thiện các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo văn bản số 411/STC-TCHCSN ngày 29/2/2024 của Sở Tài chính; xác định lộ trình tính giá dịch vụ phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và thu nhập của người dân; xây dựng, hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật; giá dịch vụ sự nghiệp đối với từng loại hình đơn vị sự nghiệp công; xây dựng Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, dịch vụ. Tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị Quyết số 29/NQ-HĐND ngày 30/5/2024 về việc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số lĩnh vực thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, để làm cơ sở cho các đơn vị xây dựng đơn giá dịch vụ để tổ chức thực hiện đấu thầu đặt hàng theo quy định.

- Tiếp tục triển khai các hoạt động đổi mới cơ chế hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương, Kế hoạch số 123-KH/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 96/KH-UBND của UBND tỉnh (tham gia ý kiến vào dự thảo Quyết định của UBND tỉnh ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai; tham gia ý kiến đối với dự thảo định mức KTKT dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực Văn hóa và Thể thao, lĩnh vực Du lịch, lĩnh vực LĐ TBXH; tham gia Hội đồng thẩm định định mức KTKT dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực Y tế).

- Tính đến tháng 8/2024 trên địa bàn toàn tỉnh có 670 đơn vị sự nghiệp (trong đó: 115 đơn vị cấp tỉnh; 555 đơn vị cấp huyện.

- Đối với công tác kê khai, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản:

+ Các đơn vị đã thực hiện công tác kê khai, đăng ký tài sản nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh, để tổng hợp tổng quan về số lượng, chất lượng, giá trị và cơ cấu phân bổ sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

+ Các đơn vị được giao mua sắm tài sản đã tổ chức thực hiện mua sắm theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hạch toán theo dõi đầy đủ theo quy định về quản lý tài sản.

+ Các đơn vị đã thực hiện xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản theo quy định. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quy chế được thực hiện từ khâu mua sắm đến việc quản lý, sử dụng, chế độ bảo quản bảo trì, chế độ báo cáo... đã góp phần minh bạch, công khai việc sử dụng tài sản, từ đó tiết kiệm đáng kể chi ngân sách, tạo nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị địa phương.

- Kết quả thực hiện quy định về quản lý, sử dụng tài sản công theo nhiệm vụ được giao:

+ Số cơ sở nhà, đất đã có quyết định UBND tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại và xử lý từ đầu năm đến thời điểm lập báo cáo là 13 cơ sở nhà, đất, trong đó: Phương án điều chuyển: 3 cơ sở nhà, đất; Phương án chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý: 10 cơ sở nhà, đất.

  + Tham mưu, báo cáo UBND một số nội dung: (1) Báo cáo đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của cơ quan cấp tỉnh, DNNN; (2) Tham mưu văn bản của UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phương án sắp xếp cơ sở nhà, đất của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai; (3) Văn bản của UBND tỉnh gửi UBQLVNN tại DN về phương án sắp xếp cơ sở nhà, đất của Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam tại tỉnh Lào Cai; hoàn thiện hồ sơ điều chuyển tài sản là cơ sở nhà, đất Trụ sở cũ Thành ủy Lào Cai cho Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.

+ Kết quả  Xe ô tô xử lý: Tham mưu thực hiện điều chuyển: 02 chiếc; mua mới: 08 chiếc; thanh lý: 13 chiếc.

- Kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm toán: Sở Tài chính đã tham mưu cho UBND tỉnh đã ban hành Báo cáo số 224/BC-UBND ngày 16/5/2024 về báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương năm 2022 của tỉnh Lào Cai và Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương các năm trước. Cụ thể:

 + Các khoản tăng thu NSNN: Số kiến nghị còn chưa thực hiện theo ghi nhận của KTNN là 223.170 triệu đồng, số đã thực hiện là 56.374 triệu đồng, số còn lại chưa thực hiện: 166.796 triệu đồng.

 + Các khoản thu hồi và giảm chi đầu tư xây dựng: Số kiến nghị còn chưa thực hiện theo ghi nhận của KTNN là 10.361 triệu đồng, số đã thực hiện là 988 triệu đồng, số còn lại chưa thực hiện: 9.373 triệu đồng.

 

7. Chỉ số nội dung xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

- Sở Tài chính ban hành các kế hoạch, văn bản liên quan đến xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, Chính quyền số, cụ thể: Quyết định số 175/QĐ-STC ngày 21/12/2023 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Công văn số 3035/STC-VP ngày 25/12/2023 về việc đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số chuyển đổi số của Sở Tài chính năm 2023; Kế hoạch số 48/KH-STC ngày 28/12/2023 về Phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số năm 2024 và các năm tiếp theo tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Kế hoạch số 02/KH-STC ngày 10/01/2024 hoạt động Cổng Thông tin điện tử của Sở Tài chính năm 2024; Kế hoạch số 10/KH-STC ngày 30/01/2024 triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ -TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai năm 2024; Kế hoạch số 21/KH-STC ngày 05/03/2024 thực hiện phong trào thi đua về chuyển đổi số tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai năm 2024; Kế hoạch số 53/KH-STC ngày 29/12/2023 kiểm soát, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2024 tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Thông báo số 16/TB-STC ngày 11/01/2024 về việc thực hiện thí điểm tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến (không tiếp nhận hồ sơ giấy) đối với thủ tục hành chính Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai Triển khai thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu tài sản trên Phần mềm Tài sản công quốc gia tại Công văn số 698/STC-QLG&TSC ngày 03/04/2024; triển khai thực hiện các khóa bồi dưỡng về chuyển đổi số trên nền tảng MOOCs tại Công văn số 768/STC-VP ngày 10/04/2024; triển khai Thông tư số 03/2024/TT-BTC ngày 18/01/2024 của Bộ Tài chính về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tài chính tại Công văn số 781/STC-VP ngày 11/04/2024; Kế hoạch số 31/KH-STC ngày 03/05/2024 triển khai thực hiện nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo năm 2024 tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Kế hoạch số 32/KH-STC ngày 07/05/2024 đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số, an toàn, an ninh thông tin năm 2024 tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai; Đăng ký tài khoản cho cán bộ thực hiện chế độ báo cáo, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin Thống kê tài chính tại Công văn số 1056/STC-VP ngày 17/05/2024. Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ về công nghệ thông tin, chuyển đổi số năm 2025 tại Công văn số 1519/STC-VP ngày 04/07/2024; Cử cán bộ tham dự khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số (bổ sung) tại Công văn số 1538/STC-VP ngày 05/07/2024.

- Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật): Trong 8 tháng đầu năm 2024, tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng là 4.426/4.857 văn bản đi, đạt 91%. Tổng số văn bản đến từ các cơ quan, đơn vị được tiếp nhận, phân công xử lý hoàn toàn trên phần mềm là 19.025 văn bản.

- Kết quả hoạt động an toàn thông tin: Tỷ lệ hệ thống thông tin được phê duyệt cấp độ đạt 100% trong đó: Hệ thống mạng LAN Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, cấp độ an toàn hệ thống thông tin đạt cấp độ 2 tại Quyết định số 357/QĐ-STTTT ngày 31/12/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông; Hệ thống thông tin CSDL về giá tỉnh Lào Cai, cấp độ an toàn hệ thống thông tin đạt cấp độ 2 tại Quyết định số 104/QĐ-STTTT ngày 03/6/2024 của Sở Thông tin và Truyền thông.

- Phát triển nền tảng số, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng LGSP: Sở Tài chính phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cùng các đơn vị liên quan thực hiện kết nối tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng triển khai chính phủ điện tử cấp địa phương, tích hợp dữ liệu các cấp từ tỉnh đến Bộ (nền tảng LGSP). Số lượng kết nối trực tiếp với nền tảng, hệ thống thông tin, CSDL Trung ương là 02 kết nối, cụ thể: Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính (Cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách) với Cổng dịch vụ hành chính công tỉnh Lào Cai; CSDL Quốc gia về giá của Bộ Tài chính với CSDL về giá tỉnh Lào Cai.

- Định kỳ hàng tuần báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện kết quả chuyển đổi số theo chỉ đạo của UBND tỉnh Lào Cai tại Công văn số 789/UBND-VX ngày 28/02/2023

II. Kết quả thực hiện Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS)

1. Ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách:

a) Việc cung cấp thông tin về chính sách cho người dân: 

- Thực hiện đúng, đủ quy định về công khai, minh bạch các thông tin chính sách tại trụ sở cơ quan, tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp, Cổng thông tin điện tử; hình thức công khai phù hợp, thuận tiện; cung cấp, giải thích thông tin về các chính sách theo nhiều hình thức, giúp mọi người dân dễ tìm, dễ thấy.

- Tăng cường và đổi mới công các tuyên truyền các lĩnh vực được giao quản lý trong nhân dân bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú giúp nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức trong quá trình xây dựng và tổ chức thực thi chính sách. b) Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách:

- Tạo điều kiện cho Nhân dân được biết, được bàn, được tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; được phản ánh, kiến nghị, tham gia ý kiến vào các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các cơ chế, chính sách của Trung ương, của địa phương.

- Tiếp tục triển khai đo lường sự hài lòng của người dân với sự phục vụ của  cơ quan Sở Tài chính để nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.

- Các phòng thuộc Sở chủ động, tích cực hơn trong việc gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân; tăng cường trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém trong quản lý để khắc phục và nâng cao trách nhiệm trong việc giải trình đối với người dân.

- Các chính sách được đăng tải bằng nhiều hình thức để người dân dễ dàng tham gia góp ý kiến; nêu ý kiến đánh giá về tình hình triển khai và kết quả, tác động của các chính sách tại cơ sở trực tiếp thực hiện.

c) Chất lượng chính sách:

- Tham mưu thực hiện tốt chính sách về phát triển kinh tế ở địa phương: Tiếp tục triển khai có hiệu quả quy định về thu hút đầu tư, kinh doanh, việc làm, tín dụng tại địa phương theo Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về một số giải pháp chủ yếu, chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Chương trình số 05/CTr-UBND ngày 19/01/2024 Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 05/02/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.

- Tham mưu thực hiện tốt các chính sách về cung cấp dịch vụ y tế công lập; Cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông công lập; chính sách về trật tự, an toàn xã hội; Chính sách về giao thông đường bộ; Chính sách về điện, nước sinh hoạt: Chính sách về an sinh xã hội:  Các phòng, trung tâm thuộc Sở căn cứ chức năng nhiêm vụ được giao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan các chính  nêu trên phải tích cực chủ động tham mưu để triển khai tốt nhất mục tiêu chính scahs trên địa bàn

- Tổ chức thực hiện tốt chính sách cải cách hành chính ở Sở Tài chính:

+ Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành của thành viên Ban chỉ đạo CCHC tỉnh về cải cách tài chính công; nâng cao trách nhiệm của trưởng các phòng, trung tâm thuộc sở, công chức, viên chức có trách nhiệm trong việc triển khai, thực hiện công tác CCHC của Sở;

+ Trưởng các phòng, trung tâm thuộc Sở trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện CCHC và chịu trách nhiệm về kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ CCHC được giao; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng công chức, viên chức.

2. Cung ứng dịch vụ hành chính công:

a) Thủ tục hành chính:

- Tiếp tục thực hiện tốt việc niêm yết công khai và thông tin về quy trình giải quyết các TTHC.

- Tập trung rà soát, đơn giản hóa TTHC, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính không phù hợp, không cần thiết; cập nhật, công bố, công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính. Niêm yết, công khai TTHC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh/Trang thông tin điện tử của đơn vị và tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC.

- Tăng cường kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC tại cơ quan, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết TTHC cho người dân; thực hiện nghiêm việc xin lỗi khi hồ sơ trễ hạn; kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu.

- Đẩy mạnh việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

b) Công chức trực tiếp giải quyết công việc:

- Loại bỏ các hành vi không phù hợp của cán bộ, công chức như nhũng nhiễu, làm việc không đúng giờ, trễ hẹn, ưu tiên người thân, quen ...

- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân chuẩn bị hồ sơ dễ hiểu, đầy đủ.

- Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, củng cố thói quen xin lỗi người dân khi cán bộ, công chức có sai sót, hồ sơ bị chậm muộn.

c) Kết quả: Cán bộ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân đúng hẹn, có thông tin đầy đủ, chính xác, đảm bảo tính công bằng.

d) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân:

- Can bộ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công chú trọng nhiều hơn đến việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, giúp người dân phản ánh, kiến nghị dễ dàng.

- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân đúng quy định; các cơ quan, đơn vị có Hòm thư góp ý đặt ở vị trí thuận tiện; công khai số điện thoại tiếp nhận phản ánh kiến nghị; thực hiện việc tiếp công dân theo đúng quy định; lắng nghe phản ánh, kiến nghị của người dân từ những cuộc tiếp xúc cử tri. Khi có phản ánh, kiến nghị phải giải quyết triệt, không để xảy ra tình trạng người dân phản ánh nhưng không được xem xét, giải quyết.

- Thông báo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị cho người dân kịp thời.

III. Cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)

1. Chỉ số nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”

1.1. Công khai số điện thoại, hộp thư điện tử của cơ quan, Lãnh đạo Sở trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Tài chính để người dân biết và nói lên nguyện vọng, phản ánh, kiến nghị, tham gia đóng góp và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơ chế, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

1.2. Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy định liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, các nội dung, vấn đề mà công chức, viên chức, người lao động được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát thực hiện.

2. Chỉ số nội dung “Công khai, minh bạch”

2.1. Rà soát, cập nhật danh mục TTHC do Bộ Tài chính ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý để trình UBND tỉnh công bố đảm bảo kịp thời, thống nhất và đúng thời gian theo quy định. Niêm yết kịp thời, đầy đủ các TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý; tiếp nhận, trả lời kịp thời, đầy đủ các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến giải quyết các TTHC.

2.2. Công khai những văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

2.3. Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện đúng, đủ quy định về công khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã. Bảo đảm việc niêm yết công khai danh mục thu, chi cụ thể, chi tiết, hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát

3. Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình đối với người dân”

3.1. Thường xuyên quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động thực hiện nghiêm túc các nội dung của Nghị định 134/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3.2. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến công tác quản lý tài chính - ngân sách và các nội dung công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3.3. Tăng cường cử công chức, viên chức đi cơ sở để kịp thời thông tin các chủ trương, chính sách, pháp luật, nắm bắt, giải quyết những vướng mắc tại cơ sở, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải trình, giải thích về những vấn đề nhân dân có phản ánh, kiến nghị.

4. Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”

4.1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng trong các cuộc sinh hoạt chi bộ, họp triển khai nhiệm vụ chuyên môn để công chức, viên chức biết và thực hiện.

4.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách TTHC, thực hiện tốt cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông nâng cao chất lượng phục vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

4.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng đối với các lĩnh vực do Sở Tài chính quản lý, theo dõi. Công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra cũng như việc chấp hành các kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Số cuộc thanh tra, kiểm tra triển khai lũy kế từ 01/01/2024 đến thời điểm báo cáo:

+ Triển khai thực hiện 02 cuộc thanh tra, kiểm tra (01 cuộc kiểm traviệc chấp hành pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai; 01 cuộc thanh tra tài chính, ngân sách tại huyện Si Ma Cai).

+ Đang tiến hành 02 cuộc thanh tra (Quyết định số 02/QĐ-TTr ngày 11/6/2024 về việc thanh tra tài chính tại Sở Du lịch; Quyết định số 03/QĐ-TTr ngày 03/7/2024 về việc thanh tra tài chính tại Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai).

- Kết luận, báo cáo thanh tra, kiểm tra ban hành lũy kế từ 01/01/2024 đến thời điểm báo cáo: Ban hành Kết luận thanh tra số 01/KL-TTr ngày 18/6/2024 của Thanh tra Sở về việc thanh tra tài chính ngân sách tại huyện Si Ma Cai.

- Tiếp tục đôn đốc các đơn vị tiếp tục thực hiện các Kết luận thanh tra của Sở Tài chính và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

4.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển dụng công chức, viên chức; công khai Kế hoạch, ̣nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức; công khai danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển; kết quả điểm thi tuyển, xét tuyển.

4.5. Quán triệt công chức, viên chức thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập hàng năm; thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; kịp thời giải trình, xác minh tài sản, thu nhập khi nhận được các kiến nghị, phản ánh về việc kê khai tài sản, thu nhập không đúng thực tế của công chức, viên chức đã kê khai trong thời gian niêm yết bản kê khai.

5. Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công” và “Cung ứng dịch vụ hành chính công”

5.1. Tập trung rà soát, đơn giản hóa TTHC, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm tối đa các TTHC không phù hợp, không cần thiết; kịp thời cập nhật, công bố, công khai đầy đủ các quy định về TTHC. Niêm yết, công khai TTHC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC.

5.2.Tăng cường công tác kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC cho người dân, tổ chức; thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá nhân khi hồ sơ trễ hạn; kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu.

5.3. Hướng dẫn, hỗ trợ người dân, tổ chức đánh giá sự hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.  Đẩy mạnh việc ký số trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC và thực hiện lưu trữ vào Kho dữ liệu cá nhân/tổ chức để phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng lại hồ sơ/kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

6. Chỉ số nội dung "Quản trị điện tử"

Tăng cường thông tin tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân thường xuyên truy cập Cổng thông tin điện tử của Sở, của tỉnh để cập nhật, khai thác các thông tin, cơ chế chính sách, pháp luật, cơ sở dữ liệu, chỉ đạo điều hành và các hoạt động của tỉnh, trong nước và quốc tế.

7. Chỉ số nội dung “cung ứng dịch vụ công” và chỉ số nội dung “Quản trị môi trường”:

- Kip thời tham gia xây dựng các đơn giá dịch vụ công và tham mưu bố trí nguồn kinh phí cho các đơn vị thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI lũy kế đến hết tháng 8 năm 2024 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai./.

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập