PHẦN THỨ NHẤT
Kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách 6 tháng đầu năm 2024
Năm 2024 là năm thứ tư tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, cũng là năm tiếp tục đẩy mạnh việc phục hồi kinh tế sau đại dịch covid 19 và các khó khăn chung trong nước và trên thế giới.
Việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2024 có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo tiền đề để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành động năm 2024 là “Đoàn kết - Kỷ cương - Hành động ‑ Hiệu quả - Phát triển”.
Trong bối cảnh đó, toàn ngành Tài chính tỉnh Lào Cai đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và tình hình thực tế địa phương để dự báo, dự đoán ngay từ đầu năm từ đó chủ động đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trong ngành, trọng tâm là công tác tham mưu điều hành đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách góp phần tích cực vào kết quả thực hiện “nhiệm vụ kép” của tỉnh. Kết quả trên các mặt chủ yếu như sau:
I. Những yếu tố, tác động, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ Tài chính - Ngân sách 6 tháng đầu năm 2024 và dự kiến cả năm 2024
1. Thuận lợi
- Trung ương tiếp tục dành sự quan tâm rất lớn đến Lào Cai và các tỉnh biên giới thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc bằng các định hướng lớn cho sự phát triển toàn diện, bền vững của Lào Cai như: (1) Xác định Lào Cai là 01 trong 06 cực tăng trưởng của vùng (cùng với các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Giang, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ) và xây dựng Lào Cai là trung tâm kết nối giao thương kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc; (2) Nhiều kiến nghị về kết nối giao thương chiến lược như tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn tốc độ cao từ Lào Cai đi Hải Phòng ngày càng được hiện thực hóa thông qua tuyên bố chung của hai Tổng Bí thư, các cuộc gặp của Lãnh đạo cấp cao hai nước. Đây là cơ hội cho Lào Cai bứt phá phát triển.
- Quan hệ đối ngoại giữa tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và các cấp, các ngành phía bạn được tăng cường, mở rộng một cách thực chất, ngày càng thiết thực, hiệu quả, qua đó đã đẩy mạnh được hoạt động giao thương, du lịch.
- Được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt từ Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong công tác thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước trên địa bàn. Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế được ban hành kịp thời, thuận lợi cho công tác hỗ trợ làm giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu NSNN.
- Hoạt động kinh tế đang dần thích nghi, chung sống an toàn với dịch bệnh. Chính phủ tiếp tục thực hiện các giải pháp để phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch với các gói hỗ trợ giúp các doanh nghiệp, người dân được tiếp cận nhanh chóng ổn định, phục hồi sản xuất giúp tăng trưởng kinh tế.
- Có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế như kinh tế du lịch, kinh tế cửa khẩu, hoạt động khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên...
- Trong bối cảnh dịch bệnh, nhiều ngành, lĩnh vực chuyển hướng sang ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ, tận dụng cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Từ đó, tạo ra các hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh mới tích hợp công nghệ đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn.
- Sự quyết tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành nói chung và ngành tài chính nói riêng trong công tác thu NSNN trên địa bàn.
2. Khó khăn
- Trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhiều doanh nghiệp hoạt động vẫn đang gặp khó khăn về mặt tài chính, vốn sản xuất kinh doanh, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp; thời gian qua giá nhiều mặt hàng nguyên liệu, vật tư chiến lược chịu áp lực lớn từ tình trạng phục hồi không đồng đều và thiếu bền vững của kinh tế thế giới, nhất là một số nền kinh tế lớn và đối tác chính của Việt Nam như Mỹ, EU, Trung Quốc đang phải đối mặt với tình trạng lạm phát cao do việc đứt gãy chuỗi cung ứng, thiếu hụt năng lượng dẫn đến ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiến độ triển khai các dự án công nghiệp tiếp tục gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các dự án khai khoáng và thủy điện (Chủ yếu liên quan đến công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thủ tục pháp lý về đất đai…).
- Hoạt động xuất nhập khẩu chưa tạo nhiều đột phá, còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa kết nối doanh nghiệp và các ngành hàng tốt, chi phí logistics còn cao, cửa khẩu số mới ở bước đầu, chưa liên thông toàn diện.
- Các vướng mắc liên quan đến thể chế, chính sách, quy định khác chưa được tháo gỡ (Luật Đất đai mới chưa có hiệu lực, các quy định của Chương trình MTQG...)
- Hoạt động thương mại biên giới tiếp tục bị ảnh hưởng lớn bởi chính sách biên mậu của Trung Quốc; giao thông kết nối chưa đồng bộ. Dịch vụ và kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch chưa đáp ứng yêu cầu.
Vì vậy, một số lĩnh vực thu trước đây là thế mạnh của tỉnh (như thu từ hoạt động du lịch, hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, hoạt động xuất nhập khẩu) nhưng đến nay gặp nhiều khó khăn và dự báo tiếp tục gặp nhiều thách thức trong thời gian tới.
- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên khó khăn về vốn, thị trường, sức cạnh tranh thấp; một số doanh nghiệp mặc dù có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhưng chưa trực tiếp khai thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai (mà kê khai trên địa bàn có trụ sở chính), hoặc doanh nghiệp xuất nhập khẩu có sản phẩm xuất khẩu đang thực hiện khai báo thủ tục hải quan ngoài địa bàn tỉnh dẫn đến phân tán nguồn thu của tỉnh.
- Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế vẫn kéo dài sang năm 2024 làm giảm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn như: Nghị quyết số 42/2023/UBTVQH15 ngày 18/12/2023 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn; Nghị quyết 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 28/5/2024 của Chính phủ, trong đó tiếp tục giảm 2% (giảm từ 10% xuống 8%) thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2024...
- Tiến độ đấu giá đất còn chậm và chịu ảnh hưởng chung bởi thị trường bất động sản cả nước. Một số dự án, quỹ đất thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Một số dự án, quỹ đất phải rà soát, thực hiện điều chỉnh quy hoạch (chủ yếu thuộc thẩm quyền cấp huyện); công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc. Nhu cầu bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, đặc biệt là vốn giải phóng mặt bằng, tái định cư rất lớn trong khi nguồn lực của địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Đầu năm 2024 do ảnh hưởng hạn hạn, lượng mưa thấp tiếp tục ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất thủy điện. Vì vậy số thu NSNN từ các doanh nghiệp thủy điện giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2023.
3. Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2024 như sau:
3.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn
Thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh đến hết ngày 30/6/2024 đạt 4.706 tỷ đồng, bằng 51,3% dự toán Trung ương giao, bằng 36,8% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 (Sau đây gọi là dự toán tỉnh giao), bằng 137,5% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể:
- Thu nội địa đạt 4.089 tỷ đồng, bằng 50,3% dự toán Trung ương giao, bằng 38,9% dự toán tỉnh giao, bằng 137,4% so với cùng kỳ năm trước, gồm:
+ Thu từ thuế, phí và thu khác đạt 2.986 tỷ đồng, bằng 53,2% dự toán Trung ương giao, bằng 41,5% dự toán tỉnh giao, bằng 109% so với cùng kỳ năm trước.
+ Thu từ tiền sử dụng đất đạt 1.103 tỷ đồng, bằng 43,8% dự toán Trung ương giao, bằng 33,4% dự toán tỉnh giao, bằng 464,5% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 617 tỷ đồng, bằng 58,7% dự toán Trung ương giao, bằng 26,8% dự toán tỉnh giao, bằng 138% so với cùng kỳ năm trước.
3.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
(1) Huyện Văn Bàn: 269,9 tỷ đồng, bằng 58,1% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 240 tỷ đồng, bằng 65,9% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 29,9 tỷ đồng, bằng 29,9% dự toán tỉnh giao.
(2) Huyện Si Ma Cai: 18,4 tỷ đồng, bằng 50,3% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 16,7 tỷ đồng, bằng 54,7% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 1,7 tỷ đồng, bằng 27,8% dự toán tỉnh giao.
(3) Huyện Mường Khương: 35,8 tỷ đồng, bằng 48,5% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 19,1 tỷ đồng, bằng 56,3% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 16,1 tỷ đồng, bằng 40,2% dự toán tỉnh giao.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 0,5 tỷ đồng (không giao dự toán đầu năm).
(4) Huyện Bát Xát: 634,4 tỷ đồng, bằng 46,4% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 589,5 tỷ đồng, bằng 46,5% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 41,6 tỷ đồng, bằng 41,6% dự toán tỉnh giao.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 3,3 tỷ đồng (không giao dự toán đầu năm).
(5) Huyện Bảo Yên: 77,2 tỷ đồng, bằng 40,9% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 42,1 tỷ đồng, bằng 47,4% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 35,1 tỷ đồng, bằng 35,1% dự toán tỉnh giao.
(6) Thị xã Sa Pa: 300,6 tỷ đồng, bằng 37,8% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 239,4 tỷ đồng, bằng 67,4% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 61,2 tỷ đồng, bằng 13,9% dự toán tỉnh giao.
(7) Thành phố Lào Cai: 2.963,2 tỷ đồng, bằng 34,9% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 1.581,9 tỷ đồng, bằng 39% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 768,9 tỷ đồng, bằng 35,9% dự toán tỉnh giao, (trong đó: Trung tâm tư vấn và dịch vụ tài chính thực hiện thu 585 tỷ đồng, đạt 33,9% dự toán tỉnh giao)
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 612,3 tỷ đồng, bằng 33,7% dự toán tỉnh giao.
* Nếu tính riêng số thu do Thành phố Lào Cai thực hiện trên dự toán thành phố được giao, thì thu NSNN trên địa bàn thành phố Lào Cai đạt 623,8 tỷ đồng/1.219,9 tỷ đồng, bằng 51,1% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 439,9 tỷ đồng/924,9 tỷ đồng, bằng 48% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 183,9 tỷ đồng/286 tỷ đồng, bằng 54% dự toán tỉnh giao.
(8) Huyện Bắc Hà: 110,7 tỷ đồng, bằng 33,7% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 70,7 tỷ đồng, bằng 33,8% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 40 tỷ đồng, bằng 33,4% dự toán tỉnh giao.
(9) Huyện Bảo Thắng: 295,3 tỷ đồng, bằng 28,2% dự toán tỉnh giao, gồm:
- Thu từ thuế phí, thu khác: 186,4 tỷ đồng, bằng 23,4% dự toán tỉnh giao.
- Thu tiền sử dụng đất: 108,9 tỷ đồng, bằng 43,6% dự toán tỉnh giao.
3.3. Kết quả thu ngân sách địa phương
Tổng thu ngân sách địa phương đến hết ngày 30/6/2024 đạt 17.172 tỷ đồng, bằng 104,5% dự toán Trung ương giao, bằng 91,9% dự toán tỉnh giao, bằng 117,2% so với cùng kỳ năm trước, gồm:
- Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp là 3.935 tỷ đồng, bằng 51% dự toán trung ương giao, bằng 39,4% dự toán dự toán tỉnh giao và bằng 143,9% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương đạt 4.630 tỷ đồng, bằng 53,1% dự toán Trung ương giao, bằng 53,1% dự toán tỉnh giao, bằng 99,1% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu chuyển nguồn ngân sách địa phương năm 2023 sang năm 2024 là 8.607 tỷ đồng.
3.4. Về kết quả thực hiện chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương đến hết ngày 30/6/2024 đạt 11.231 tỷ đồng, bằng 66,2% dự toán Trung ương giao, bằng 59,9% dự toán tỉnh giao, bằng 117,6% so với cùng kỳ năm trước.
(Số liệu chi tiết thu - chi ngân sách theo Biểu số 01, 02 đính kèm)
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo lĩnh vực
1. Về công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
1.1. Công tác Kê khai và Kế toán thuế
* Công tác quản lý đăng ký thuế: Tiếp tục triển khai tốt công tác phối hợp với các Sở ngành có liên quan thực hiện kịp thời các giao dịch được truyền sang, đảm bảo đúng thời gian và quy định; phối hợp trao đổi thông tin trong các trường hợp nợ thuế, thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đóng mã số thuế doanh nghiệp. Trong đó: Cấp mới mã số thuế là doanh nghiệp, công ty 2.704 đơn vị; chi nhánh 133 đơn vị; giải thể doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, địa điểm kinh doanh 71 đơn vị; người nộp thuế tạm nghỉ kinh doanh 844 người; người nộp thuế thay đổi đăng ký mới kinh doanh 1.272 người.
* Công tác kê khai thuế: Cục Thuế tỉnh đã tích cực đôn đốc và theo dõi nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế đảm bảo đúng quy định. Kết quả nộp hồ sơ khai thuế như sau: Tỷ lệ số tờ khai đã nộp trên tổng số tờ khai nộp đạt 95,3%; tỷ lệ số tờ khai nộp đúng hạn trên tổng số tờ khai đã nộp đạt 99%.
* Về công tác hoàn thuế GTGT: Đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Quản lý Thuế, quy trình hoàn thuế. Kết quả xử lý hoàn thuế 6 tháng đầu năm 2024:
- Tồn kỳ trước chuyển sang 1 hồ sơ, số tiền đề nghị: 6,7 tỷ đồng.
- Nhận trong kỳ: 19 hồ sơ, số tiền đề nghị 253 tỷ đồng.
- Giải quyết trong kỳ: 11 hồ sơ, tiền hoàn thuế: 117 tỷ đồng (đạt 35,7% dự toán), số thuế không hoàn: 0,6 tỷ đồng.
- Từ chối hoàn thuế: 9 hồ sơ, số tiền: 131 tỷ đồng.
- Tồn chuyển sang kỳ sau: 0 hồ sơ, số tiền đề nghị: 0 đồng.
* Công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai và kế toán thuế: Tiếp tục thực hiện theo dõi, đôn đốc kê khai và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai và kế toán thuế thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Tăng cường công tác thực hiện xử phạt hành chính các trường hợp vi phạm quy định về chế độ khai thuế theo quy định hiện hành. Kết quả xử phạt hành chính 6 tháng đầu năm 2024: Tổng quyết định xử phạt hành chính đã ban hành 209 lượt quyết định (42 lượt quyết định phạt cảnh cáo; 167 lượt quyết định phạt tiền, tổng số tiền đã phạt là 0,7 tỷ đồng).
* Triển khai áp dụng Quản lý rủi ro trong quản lý thuế và sử dụng hóa đơn:
- Tổng số người nộp thuế (sau đây viết tắt là NNT) cần rà soát là 355 NNT, số tiền 160 tỷ đồng.
- Đã thực hiện giải trình, điều chỉnh là: 155 NNT, trong đó:
+ Thực hiện bổ sung tờ khai: 63 NNT với số thuế GTGT đầu ra kê khai bổ sung là 29 tỷ đồng.
+ NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: 01 NNT với số tiền 0,1 tỷ đồng.
+ Không chênh lệch qua rà soát: 214 NNT với số tiền 97 tỷ đồng.
- Đã thông báo đề nghị giải trình là: 77 NNT với số tiền 33 tỷ đồng.
1.2. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Cục Thuế Lào Cai đã tập trung triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt, tập trung thực hiện thanh tra, kiểm tra các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, có dư địa thu lớn; doanh nghiệp có giao dịch liên kết, doanh nghiệp thương mại điện tử, bất động sản, khoáng sản, xuất nhập khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dựa trên nền tảng số của các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam. Thanh tra kiểm tra về hoàn thuế; tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế theo phương thức quản lý rủi ro để tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Kiểm tra, rà soát chặt chẽ, hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra trước đối với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, không để doanh nghiệp lợi dụng chủ trương hỗ trợ doanh nghiệp của nhà nước để vi phạm pháp luật, đồng thời không gây phiền hà, sách nhiễu cho người nộp thuế.
Hết 6 tháng năm 2024 đã thực hiện 77 cuộc thanh tra kiểm tra, bằng 27% kế hoạch năm 2024, bằng 64,4% so với cùng kỳ năm 2023. Tổng số tiền xử lý (truy thu, phạt) sau thanh tra, kiểm tra là 3.683 triệu đồng, số đã nộp vào NSNN là 2.641 triệu đồng bằng 72% số tăng thu qua thanh tra kiểm tra. Trong đó:
- Kết quả thanh tra tại trụ sở NNT: Đến 30/06/2024 đã ban hành 01 Quyết định thanh tra tra; đã ban hành 01 Quyết định xử lý, đạt 8,3% nhiệm vụ Tổng Cục thuế giao.
Tổng số thuế xử lý qua thanh tra là 103,7 triệu đồng (trong đó truy thu 77,4 triệu đồng, xử phạt 26,2 triệu đồng), giảm khấu trừ 15,2 triệu đồng, đã nộp NSNN 103,7 triệu đồng bằng 100% số tăng thu qua thanh tra.
- Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT: Đến 30/06/2024 đã ban hành 76 Quyết định kiểm tra; đã ban hành 68 Quyết định xử lý, 08 kết luận, đạt 27,34% nhiệm vụ TCT giao.
Tổng số thuế xử lý sau kiểm tra là 3.579 triệu đồng (trong đó truy thu 2.435 triệu đồng, xử phạt 1.144 triệu đồng); Giảm lỗ 14.411 triệu đồng; Giảm khấu trừ 1.756 triệu đồng), đã nộp NSNN 2.537 triệu đồng bằng 70,9% số tăng thu qua kiểm tra.
1.3. Công tác quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác
* Công tác thuế TNCN: Tiếp tục hỗ trợ người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế và các thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân, giải quyết các vướng mắc trong công tác quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Thường xuyên cập nhật, thông báo giá tính lệ phí trước bạ đối với các loại phương tiện chưa có giá trong bảng giá của Bộ Tài chính để các Chi cục Thuế thực hiện.
Kết quả thực hiện: Tiếp nhận 461 hồ sơ đề nghị hoàn thuế với tổng số tiền đề nghị hoàn là 3,5 tỷ đồng, trong đó: (1) Đã giải quyết hoàn thuế TNCN cho 259 hồ sơ với số tiền hoàn là 1,5 tỷ đồng; (2) Không đủ điều kiện hoàn thuế TNCN 129 hồ sơ với số tiền 0,96 tỷ đồng; (3) Có 62 hồ sơ đề nghị hủy không giải quyết hoàn với số tiền là 0,52 tỷ đồng, 16 hồ sơ đang tiếp tục giải quyết.
* Công tác triển khai hóa đơn điện tử kết nối với máy tính tiền
- Tổng số Doanh nghiệp thuộc diện triển khai: 86 doanh nghiệp. Trong đó: Số doanh nghiệp đã đăng ký trong kế hoạch: 44 doanh nghiệp, bằng 51% kế hoạch.
- Tổng số hộ cá nhân thuộc diện triển khai: 84 hộ, trong đó: Số hộ kinh doanh đã đăng ký trong kế hoạch: 42 hộ ; bằng 43% kế hoạch
* Công tác quản lý, chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử: Tiếp tục triển khai đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT; phân nhóm đối tượng phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT và xây dựng phương án thu thập cơ sở dữ liệu đối với từng nhóm đối tượng; tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương; quản lý chặt chẽ dữ liệu kê khai, nộp thuế của người nộp thuế từ đó có cơ cơ sở điều chỉnh, doanh thu, mức thuế khoán đối hộ kinh doanh đảm bảo sát thực tế. Tổng số truy thu thuế 6 tháng đầu năm đạt 8,5 tỷ đồng.
* Công tác triển khai thực hiện chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh (Sau đây viết tắt là BĐSHKH): Tiếp tục đẩy mạnh tăng cường tuyên truyền các nội dung về mục đích, ý nghĩa và hướng dẫn sử dụng chức năng BĐSHKD trên ứng dụng Etax Mobile; hiện đang trong quá trình thực hiện việc tra cứu, rà soát và hiệu chỉnh thông tin sai lệch (nếu có sai lệch); xử lý thông tin trên chức năng BĐSHKD (bao gồm cả thông tin quản lý của ngành thuế và thông tin phản hồi từ ngoài ngành thuế), rà soát, chuẩn hóa thông tin, đăng ký thuế của chủ hộ kinh doanh để đảm bảo đồng bộ dữ liệu về thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Phối hợp các cơ quan đơn vị trực thuộc có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai cài đặt, vận hành chức năng BĐSHKD.
* Công tác chuẩn hóa thông tin mã số thuế các nhân: Căn cứ dữ liệu trên ứng dụng (thuedientu.tct.vn và dataservice). Kết quả thực hiện đến nay tổng 4 nhóm và 5 nhóm lần lượt đạt 77% và 54%.
1.4. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế
Cục Thuế Tỉnh Lào Cai đã không ngừng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền, tiếp tục duy trì các phương thức tuyên truyền trên báo giấy, báo điện tử, tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình,… cụ thể như: Tuyên truyền qua ứng dụng Zalo; trang thông tin điện tử, Email của người nộp thuế; Triển khai công tác hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cũng như Chương trình “Hóa đơn may mắn” trên địa bàn tỉnh,…
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Cục Hải quan
2.1. Về công tác xuất nhập khẩu
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm đạt: 1.094 triệu USD, tăng 88,5% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: xuất khẩu đạt 817,9 triệu USD tăng 106,6% so với cùng kỳ năm 2023; nhập khẩu đạt 276,3 triệu USD tăng 49,7% so với cùng kỳ năm 2023.
- Tổng số tờ khai: 35.205 tờ, tăng 10.131 tờ khai so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: tờ khai xuất khẩu là: 16.741 tờ; nhập khẩu là: 18.464 tờ.
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Gỗ ván bóc các loại, thanh long, sắn, các loại, chuối xanh, giày dép, sầu riêng... Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Nông sản, Plastic và các sản phẩm bằng plastic, sắt thép và các sản phẩm từ sắt thép, máy và các thiết bị cơ khí, phân bón, hóa chất, than cốc, điện năng…
- Tổng số doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu là 513 doanh nghiệp, tăng 26 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2023.
2.2. Về hoạt động các phương tiện ô tô, tàu hỏa xuất nhập cảnh
- Ô tô xuất nhập cảnh: 62.392 lượt, gồm:
+ Số lượt ô tô Trung Quốc tạm nhập - tái xuất: 30.887 lượt.
+ Số lượt ô tô Việt Nam tạm xuất - tái nhập: 31.505 lượt.
- Tàu hỏa xuất nhập cảnh: 936 lượt, trong đó xuất cảnh và nhập cảnh đều là 468 lượt chuyến.
2.3. Công tác soi chiếu hàng hóa bằng máy soi container
Thực hiện soi chiếu 2.723 lượt xe, trong đó 2.395 lượt xe hàng hoá nhập khẩu, 328 xe hàng hoá xuất khẩu. Trong quá trình soi chiếu và phân tích hình ảnh phát hiện 51 xe chở hàng hoá có nghi vấn doanh nghiệp khai sai chủng loại, tên hàng, số lượng, trọng lượng. Thực hiện chuyển kiểm tra xử lý, kết quả: phát hiện 21 xe vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính số tiền gần 5 triệu đồng.
2.4. Công tác quản lý thuế
Năm 2024, Cục Hải quan tỉnh Lào Cai được Bộ Tài chính giao thu NSNN theo Quyết định số 1602/QĐ-BTC ngày 10/12/2023 là 1.050 tỷ đồng, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai giao dự toán tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 là 2.300 tỷ đồng. Một số chỉ tiêu thu thuế xuất nhập khẩu tăng so với năm 2023 chủ yếu do số thu hồi nợ thuế tăng, Cụ thể: Thu hồi nợ thuế ấn định xuất khẩu quặng sắt và phạt chậm nộp đối với các công ty: Công ty cổ phần Khai thác chế biến khoáng sản Lào Cai, số tiền: 56,2 tỷ đồng; Công ty Hà Vinh - (TNHH) số tiền: 0,15 tỷ đồng.
2.5. Công tác quản lý nợ thuế
Kết quả thực hiện chỉ tiêu giao thu hồi nợ thuế năm 2024: Theo Quyết định 847/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2023 của Tổng cục Hải quan giao cho Cục Hải quan tỉnh Lào Cai là: 417,9 tỉ đồng. Số thuế thu hồi nợ vào ngân sách nhà nước là 56,3 tỷ đồng, đạt 13,4% so với chỉ tiêu được giao.
2.6. Công tác chống buôn lậu
Trong 6 tháng đầu năm 2024 Cục Hải quan tỉnh Lào Cai phát hiện, bắt giữ và xử lý: 105 vụ việc, trong đó:
- Vi phạm về kiểm soát Hải quan: 14 vụ việc/04 đối tượng; trị giá tang vật: 0,28 tỷ đồng; số tiền phạt: 0,007 tỷ đồng.
- Chuyển cơ điều tra có dấu hiệu hình sự: 01 vụ/02 đối tượng.
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (gian lận thuế, giá, thủ tục hải quan...): 87 vụ việc; số tiền xử phạt vi phạm hành chính: 5,2 tỷ đồng.
- Số vụ việc phối hợp với các lực lượng ngoài ngành: 03 vụ việc.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước
3.1. Công tác phối hợp trong quản lý thu ngân sách nhà nước
Bám sát dự toán thu ngân sách nhà nước được HĐND tỉnh giao, Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thu và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tập trung xử lý hồ sơ, chứng từ nhanh, gọn, hiệu quả, hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu cho các cấp ngân sách; cung cấp thông tin số liệu thu ngân sách thường xuyên, liên tục cho các cấp có thẩm quyền, phục vụ công tác điều hành thu ngân sách các cấp trên địa bàn.
Triển khai mở rộng tài khoản chuyên thu tại các ngân hàng thương mại theo hướng dẫn, tăng cường công tác phối hợp thu và ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, góp phần tập trung nhanh nguồn thu, hỗ trợ người nộp thuế, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quản lý ngân quỹ nhà nước và hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong hoạt động giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
Tính đến ngày 30/6/2024 Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai đã mở 34 tài khoản phối hợp thu tại 12 Ngân hàng trên địa bàn. Triển khai nhiều biện pháp phối hợp các cơ quan liên quan trong việc thực hiện thu hồi nợ đọng thuế, số khấu trừ thuế GTGT qua thanh toán chi đầu tư 6 tháng đầu năm 2024 là 16,7 tỷ đồng.
3.2. Công tác quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước được Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai thực hiện chặt chẽ, đảm bảo các khoản chi đúng chế độ, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu. Bám sát Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của UBND tỉnh Lào Cai và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước về thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2024, ngay từ đầu năm Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai đã chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đảm bảo kỷ luật, kỷ cương trong chi ngân sách nhà nước đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả của các đơn vị sử dụng ngân sách, kiên quyết từ chối thanh toán đối với những khoản chi không đúng tiêu chuẩn định mức, chế độ quy định.
Đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện thu hồi tạm ứng theo Công văn số 1951/UBND-TH, ngày 20/4/2024 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện các ý kiến, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân, phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, hướng dẫn quy trình, thủ tục thu hồi vốn ứng trước cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Công văn số 2243/UBND-XD ngày 06/5/2024 của UBND tỉnh
3.3. Công tác bảo đảm an ninh, an toàn tiền, tài sản
Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành các cơ chế, chính sách, quy chế, quy trình nghiệp vụ. Quán triệt, chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng; tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra, kiểm tra đột xuất; quán triệt và cảnh báo những rủi ro về nghiệp vụ cho công chức Kho bạc Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, thanh toán và kiểm soát chi; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ, phòng ngừa rủi ro.
Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng, quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, kiểm soát chặt chẽ theo quy trình thu - chi tiền mặt nhằm ngăn chặn tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông lọt vào kho quỹ, trong kỳ đã phát hiện và trả lại khách hàng 04 món tiền thừa.
4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở Tài chính
4.1. Lĩnh vực quản lý ngân sách
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Chương trình số 03/CTr-UBND ngày 10/01/2024 của UBND tỉnh về chương trình công tác trọng tâm năm 2024; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; Công điện số 1372/CQQ-TTg ngày 15/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tiết kiệm chi, chủ động điều hành ngân sách nhà nước trong tháng 12 năm 2023 và những tháng đầu năm 2024; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp về tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách.
Phối hợp với Kho bạc nhà nước, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác rà soát, chỉnh lý số liệu thu - chi ngân sách năm 2023; phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp chuyển nguồn ngân sách tỉnh từ năm 2023 sang năm 2024.
Thông báo dự toán ngân sách năm 2024 cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố. Thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ vốn ngân sách tỉnh cho các công trình có tính chất XDCB phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, các công trình quyết toán, hoàn thành, chuyển tiếp trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
Thực hiện kiểm tra công tác quản lý, quyết toán kinh phí cải cách tiền lương và các khoản kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố năm 2023.
Tham mưu UBND tỉnh một số nội dung, nhiệm vụ như: (1) Điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2024, điều chỉnh phương án xử lý hụt thu ngân sách cấp tỉnh năm 2023 và phương án hoàn trả nguồn cải cách tiền lương của ngân sách tỉnh đã tạm vay để bù hụt thu năm 2023; (2) Tham gia ý kiến dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính về dự toán NSNN năm 2025, KHTC 03 năm 2025-2027 và KHTC 05 năm 2026-2030; (3) Báo cáo kết quả thực hiện dự toán ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm 2024; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2024 và điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2024; (4) Triển khai thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, thị trường vàng, tỷ giá, lãi suất và huy động vốn cho đầu tư phát triển; (5) Triển khai giải quyết ý kiến, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; (6) Triển khai kiểm tra, giám sát thực hiện các Chương trình MTQG năm 2024; (7) Điều chỉnh, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công ngân sách tỉnh năm 2024; (8) Giải quyết, trả lời đề nghị của một số doanh nghiệp; (9) Phối hợp tham gia ý kiến đầy đủ đối với thành viên UBND tỉnh, trả lời kiến nghị cử tri, chuẩn bị tài liệu làm việc Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm việc với Ban Thường vụ Huyện ủy các huyện, thị xã, thành phố…
4.2. Lĩnh vực Tài chính hành chính sự nghiệp
Đôn đốc các đơn vị dự toán: Lập và gửi Quyết toán ngân sách năm 2023 theo đúng thời gian quy định; lập gửi báo cáo công khai dự toán, quyết toán; công khai quản lý sử dụng tài sản theo đúng thời gian quy định; báo cáo tự chủ; thực hiện đối chiếu dự toán với Kho bạc nhà nước, đề xuất các nội dung chuyển nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 sang năm 2024; tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định chuyển nguồn dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 sang năm 2024; thực hiện rà soát, đề xuất cắt giảm dự toán chi thường xuyên năm 2024 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 459/UBND-TH ngày 25/01/2024; thẩm định điều chỉnh, bổ sung dự toán năm 2024 của các đơn vị dự toán ngân sách tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh.
Phối hợp các cơ quan, đơn vị lập dự toán và thẩm định dự toán chi tiết đối với các nội dung kinh phí đã giao tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt chi tiết dự toán, thông báo chi tiết dự toán cho các cơ quan, đơn vị.
Tham mưu một số văn bản triển khai, báo cáo: (1) Tham mưu văn bản gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về mua sắm tài sản theo phương thức mua sắm tập trung; (2) Tham mưu nội dung gia hạn hợp đồng đối với các đoạn đường tuyến tỉnh đã bàn giao về Bộ Giao thông vận tải; (3) Báo cáo đề xuất phân cấp quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Khoa học và công nghệ, phân cấp quyết định mua sắm tài sản của các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ sử dụng NSNN đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; (4) Báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức mua sắm tập trung; (5) Tổng hợp các báo cáo thuộc 18 Đề án trọng tâm tỉnh Lào Cai; (6) Tham mưu về đề nghị tổ chức Hội nghị sơ kết công tác thanh tra Văn hóa, thể thao và du lịch 14 tỉnh trung du miền núi phía Bắc năm 2024 tại Lào Cai...
4.3. Lĩnh vực quản lý giá và tài sản công
Thực hiện công tác thẩm định giá mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị; thẩm định giá đất làm căn cứ tính đơn giá thuê đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giá khởi điểm bán đấu giá đất, chuyển mục đích sử dụng đất; định giá tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước và tài sản cần xử lý của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện kịp thời, theo quy định (Công tác thẩm định giá mua sắm tài sản Nhà nước: Tổng số hồ sơ thẩm định: 03 hồ sơ: Giá trị sau thẩm định: 15,8 tỷ đồng; Công tác thẩm định phương án giá đất: Giá đất để xác định đơn giá thuê đất: 11 dự án; giá giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án: 03 dự án; giá khởi điểm đấu giá trụ sở cũ: 01 trụ sở (Trụ sở Sở Kế hoạch và Đầu tư cũ).
Thực hiện công tác định giá tài sản trong tố tụng hình sự đến thời điểm báo cáo: Số cuộc định giá: 05 cuộc, tổng giá trị định giá là: 30,6 tỷ đồng. Tiếp tục công tác tiếp nhận rà soát hồ sơ kê khai giá cước vận tải, giá xăng dầu, khí hóa lỏng và các mặt hàng khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến ngày 30/6/2024 là 648 hồ sơ. Thực hiện thẩm định chi phí xử lý tài sản công, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước trên tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính.
Đối với các cơ sở nhà, đất tham mưu UBND tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đến hết 30/6/2024 là 1.034 cơ sở nhà, đất và 43 điểm nhà, đất trong đó:
- Phương án giữ lại tiếp tục sử dụng: 896 cơ sở nhà, đất.
- Phương án Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý: 36 cơ sở nhà, đất.
- Phương án điều chuyển: 82 cơ sở nhà, đất và 43 điểm nhà, đất.
- Phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 15 cơ sở nhà, đất.
- Phương án thu hồi: 5 cơ sở nhà, đất.
Số cơ sở nhà, đất đã có quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý từ đầu năm đến thời điểm 30/6/2024 là 12 cơ sở nhà, đất, trong đó: Phương án Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý: 10 cơ sở nhà, đất; phương án điều chuyển: 2 cơ sở nhà, đất.
Kết quả thực hiện quy định về quản lý, sử dụng tài sản công: Đã thực hiện tham mưu mua mới: 02 chiếc và thanh lý: 13 chiếc.
4.4. Lĩnh vực tài chính doanh nghiệp
Hiện nay có 05 doanh nghiệp có vốn nhà nước (03 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; 02 doanh nghiệp chiếm 51% vốn nhà nước trở lên).
Tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước năm 2024. Tham gia, triển khai thực hiện một số nội dung: (1) Xây dựng hoàn thiện phần mềm Cổng thông tin hỗ trợ Doanh nghiệp tỉnh Lào Cai; (2) Báo cáo kết quả giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước năm 2023 và 6 tháng đầu năm 2024; (3) Triển khai hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 17/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về ban hành quy định chính sách hỗ trợ tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong các đơn vị kinh tế tư nhân và chi bộ thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024-2030.
Công tác hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Tổng kinh phí đã cấp là 9,9 tỷ đồng[1]. Công tác thẩm định năng lực tài chính đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực tài chính doanh nghiệp: Tham gia ý kiến đối với 21 hồ sơ dự án.
4.5. Lĩnh vực Tài chính đầu tư
Thực hiện giao nhận, hướng dẫn các Chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định khi nộp hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành theo quy định. Kịp thời thực hiện thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành trong đó tập trung thực hiện quyết toán các công trình đã có ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau:
- Công tác quyết toán dự án hoàn thành:
+ Tổng số dự án đã tiếp nhận hồ sơ: Tổng số dự án đã tiếp nhận hồ sơ: 89 dự án. Trong đó: 20 dự án năm 2023 chuyển sang; 69 dự án nhận hồ sơ để thẩm tra từ đầu năm 2024 đến thời điểm báo cáo.
+ Số dự án hoàn thành đã được thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán: 39 dự án (gồm cả các dự án năm 2023 chuyển sang): Tổng giá trị đề nghị quyết toán: 554,4 tỷ đồng; Tổng giá trị quyết toán được duyệt: 551,3 tỷ đồng; Chênh lệch: -3,1 tỷ đồng, bằng 0,6% so với giá trị đề nghị quyết toán. Còn 50 dự án đã nhận hồ sơ chưa quyết toán.
Tổng số hồ sơ cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách đã thực hiện đảm bảo theo thời gian quy định là 164 hồ sơ (đạt 100%), trong đó tiếp nhận qua Bưu chính công ích 0 mã số (chiếm 0%); tiếp nhận trực tuyến 164 mã số (chiếm 100%). Tính đến thời điểm hiện tại, 100% các hồ sơ trực tuyến, hồ sơ nộp trực tiếp và nộp qua bưu chính công ích đều được giải quyết đảm bảo thời hạn theo quy định.
Tham mưu UBND tỉnh: Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lào Cai gửi Bộ Tài chính theo quy định; ban hành văn bản số 1168/UBND-TH ngày 12/3/2024 về việc tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, quản lý vốn đầu tư công các CTMTQG, chi phí quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực tài chính đối với vụ việc có dấu hiệu tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế xảy ra tại dự án: Bố trí sắp xếp dân cư ra khỏi vùng thiên tai nguy hiểm thôn Móng Sến 1+2 xã Trung Chải, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4.6. Công tác thanh tra, kiểm tra
Triển khai thực hiện 02 cuộc Thanh tra, kiểm tra: 01 cuộc Thanh tra tài chính, ngân sách tại huyện Si Ma Cai; 01 cuộc kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Kết luận, báo cáo thanh tra, kiểm tra ban hành: Đã ban hành 01 Báo cáo về kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4.7. Hoạt động của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính
* Công tác quản lý, khai thác tài sản trụ sở hợp khối
Đã kịp thời phân bổ chi phí điện, nước và đôn đốc các cơ quan, đơn vị nộp tiền sử dụng dịch vụ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị còn nợ tiền dịch vụ công sở từ năm 2013-2016 thống nhất phương án thanh toán nợ. Đến hết 30/6/2024 còn 10 cơ quan, đơn vị và 02 nhà thầu chưa thanh toán, với tổng số tiền là 0,6 tỷ đồng. Thực hiện bảo trì, kiểm định theo định kỳ và vận hành thường xuyên đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống điện nước, hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa, hệ thống phòng cháy chữa cháy (sau đây viết tắt PCCC). Phối hợp với Phòng cảnh sát phòng chữa cháy - Công an tỉnh kiểm tra hệ thống PCCC tại các trụ sở khối và Cụm trường học. Triển khai thực hiện công tác cải tạo, sửa chữa trụ sở hợp khối theo kế hoạch được giao.
* Công tác quản lý, khai thác quỹ đất công đô thị, trụ sở cũ
- Đã tiếp nhận 04 quỹ đất với tổng 537 lô đất ở, tổng diện tích 87.168,78m2 và 03 thửa đất dịch vụ công cộng với tổng diện tích 15.015,9m2 và 03 thửa đất hỗn hợp (HH) với tổng diện tích 28.597,7m2.
- Bàn giao các thửa đất cho khách hàng trúng đấu giá với 132 thửa đất, diện tích 26.198,5m² trên địa bàn thành phố Lào Cai[2].
- Bàn giao cho UBND thành phố Lào Cai tổng số: 145 thửa đất; tổng diện tích: 15.586,93m² tại Khu tái định cư phường Bắc Lệnh, Khu dân cư B9, Khu tái định cư B9 mở rộng; Khu tái định cư Soi Lần; Tái định cư đường Cao tốc; Khu tái định cư Làng Đen mở rộng để giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn thành phố Lào Cai.
Lũy kế đến hết ngày 30/6/2024, Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính đang trực tiếp quản lý tổng số 1.431 lô (thửa) đất; tổng diện tích: 1.021.094 m².
* Về công tác quản lý quỹ đất công: tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2024, cụ thể:
- Hoàn thiện hồ sơ đấu giá và tổ chức đấu giá một số quỹ đất/dự án đủ điều kiện đấu giá[3]. Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án[4].
- Về công tác khai thác quỹ đất công đô thị: Tổng số thu tiền sử dụng đất thực hiện đến ngày 30/6/2024 là: 580,9 tỷ đồng (Số thực hiện đấu giá năm 2023 nộp tiền vào ngân sách năm 2024 là 185,32 tỷ đồng, số thực hiện đấu giá năm 2024 là 395,6 tỷ đồng).
- Về công tác quản lý, khai thác trụ sở cũ:
+ Bàn giao trụ sở cũ Cửa hàng Dược Vật tư Y tế cho khách hàng trúng đấu giá đã thực hiện nộp đủ số tiền trúng đấu giá; Tiếp nhận 01 trụ sở cũ Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh.
+ Công tác quản lý, khai thác trụ sở cũ: Quản lý thường xuyên 19 trụ sở cũ (trong đó: Các trụ sở chưa cho thuê là 12 trụ sở, các trụ sở đang cho thuê hoặc tạm giao đơn vị sử dụng là 08 trụ sở). Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình hoạt động, hiện trạng tài sản, thiết bị, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, duy trì vệ sinh định kỳ quanh khuôn viên trụ sở đảm bảo mỹ quan công sở. Đối với các trụ sở cũ đang cho thuê, thực hiện đôn đốc các cá nhân, tổ chức nộp tiền sử dụng trụ sở đúng hạn và bàn giao tài sản khi đến hạn.
+ Công tác khai thác trụ sở cũ: Báo cáo, xin chủ trương UBND tỉnh về việc điều chuyển tài sản trụ sở cũ Công ty Cổ phần thương mại tỉnh, Kho than Phố Mới cho UBND thành phố quản lý, sử dụng; thực hiện khai thác cho thuê theo đề án với thời hạn dưới 1 năm đối các trụ sở cũ đang quản lý (Sở Y tế, Trường phổ thông dân tộc nội trú, Chi cục thuế thành phố, Ủy ban Mặt trận tổ quốc); Báo cáo kết quả thẩm định, xác định giá trị tài sản trên đất của các trụ sở cũ trong kế hoạch thu tiền năm 2024 để trình UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm đấu giá tài sản trên đất; phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các bộ phận liên quan giải quyết các nội dung liên quan đến các trụ sở cũ đang quản lý; phối hợp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để thực hiện đấu giá đối với các trụ sở nằm trong kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2024.
* Công tác mua sắm tập trung
Đối với kế hoạch tổ chức mua sắm đợt 1/2024: Triển khai kế hoạch, tổng hợp nhu cầu mua sắm theo phương thức tập trung của các cơ quan, đơn vị ngân sách tỉnh, ban hành kết luận thẩm định giá tài sản mua sắm; rà soát quy trình thực hiện mới theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23/6/2023 của Quốc hội, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính phủ; thẩm định dự toán mua sắm tài sản, báo cáo cấp có thẩm quyền về cơ quan phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung; tổng hợp nhu cầu mua sắm phát sinh sau đợt 1/2024, trình Sở Tài chính thẩm định giá tài sản mua sắm (bao gồm cả phần tài sản đã thẩm định chưa thực hiện mua sắm, và phần tài sản phát sinh sau đợt 1/2024).
5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển.
Đã định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động đúng đắn, thực hiện có hiệu quả vào các lĩnh vực như: Đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh quy định. Tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ đến hết 30/6/2024 là 481 tỷ đồng. Kết quả hoạt động năm 2024 cụ thể như sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh đến hết 30/6/2024: Tổng doanh thu 10 tỷ đồng/21,7 tỷ đồng, bằng 46% kế hoạch; tổng chi phí 4 tỷ đồng/9 tỷ đồng, bằng 44% kế hoạch; lợi nhuận trước thuế 6 tỷ đồng/12,7 tỷ đồng bằng 48% kế hoạch; thuế đã nộp NSNN là 1,67 tỷ đồng.
- Hoạt động đầu tư trực tiếp đến hết 30/6/2024: Đã triển khai thực hiện 04 dự án đầu tư trực tiếp, trong đó: 01 dự án đã hoàn thành phê duyệt quyết toán; 01 dự án đang chờ quyết toán vốn đầu tư; 02 dự án đang thực hiện. Tổng mức đầu tư của các dự án khoảng 332,9 tỷ đồng; thu hồi vốn đầu tư 127,3 tỷ đồng
- Kết quả hoạt động cho vay đầu tư: Tổng số vốn cho vay đầu tư đã được Quỹ giải ngân tại 03 dự án (04 hợp đồng tín dụng) là 92,5 tỷ đồng, đã thu hồi nợ gốc 44,7 tỷ đồng, dư nợ là 47,8 tỷ đồng.
- Kết quả hoạt động ủy thác: Nhận ủy thác từ Quỹ Bảo vệ Môi trường với số dư nợ gốc 9,5 tỷ đồng.
- Kết quả hoạt động huy động vốn: Quỹ đang theo dõi và huy động nguồn vốn WB với số vốn huy động 45 tỷ đồng, lãi suất vay: 4%/năm, thời gian vay 25 năm, ân hạn 4 năm, lãi vay trả theo kỳ (06 tháng/lần).
6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Phát triển đất
Đã thực hiện tốt trong tham mưu giúp việc cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Kết quả hoạt động của Quỹ cụ thể như sau:
- Nguồn vốn được giao năm 2024 là 1.321,6 tỷ đồng.
- Kết quả hoạt động: Thực hiện ứng vốn cho 49 dự án (gồm: 09 dự án hoàn thành, 30 dự án chuyển tiếp, 10 dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư). Tổng mức đầu tư là 6.681 tỷ đồng, số vốn ứng từ Quỹ là 4.334 tỷ đồng, vốn đã ứng từ quỹ phát triển đất là 2.159 tỷ đồng; tạo ra quỹ đất là 3,02 triệu m2; dự kiến số thu tiền sử dụng đất là 10.574 tỷ đồng.
- Hiệu quả việc đầu tư 39 dự án đang thực hiện ứng vốn từ Quỹ phát triển đất sau khi hoàn thành sẽ tạo mặt bằng có quỹ đất tổng diện tích là: 2.188.534 m2; dự kiến số thu tiền sử dụng đất là 7.113 tỷ đồng.
7. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Lào Cai
- Thực hiện nhiều biện pháp phát triển kinh doanh các loại hình xổ số kiến thiết, phối hợp với các cơ quan chính quyền địa phương thực hiện tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 09/CT-UBND, ngày 10/8/2023 của UBND tỉnh Lào Cai “Về tăng cường đấu tranh phòng, chống tệ nạn cờ bạc số lô, số đề và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết trên địa bàn tỉnh Lào Cai”. Tập trung kiểm tra, làm việc với các địa bàn, các đại lý yếu kém yêu cầu thực hiện đúng quy trình phát hành, không buông lỏng địa bàn, đảm bảo kế hoạch doanh thu và thu nộp ngân sách đã đề ra theo kế hoạch.
- Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Liên doanh khách sạn Quốc tế Lào Cai và Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa:
+ Đối với Công ty Liên doanh Khách sạn Quốc tế Lào Cai: Số vốn góp là 13 tỷ đồng tương đương 5% vốn điều lệ. Lũy kế doanh thu đạt 195,2 tỷ đồng, lãi lũy kế 72 tỷ đồng. Năm 2024 tình hình kinh doanh của công ty đã dần ổn định trở lại, tuy nhiên vẫn chưa phục hồi trở lại bằng thời gian trước dịch.
+ Đối với Công ty Cổ phần Dầu khí Sa Pa: Số vốn góp là 25,2 tỷ đồng tương đương 25,2% vốn điều lệ. Lũy kế doanh thu đạt 12,1 tỷ đồng; lỗ lũy kế 519,8 tỷ đồng. Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa hoạt động chủ yếu từ dịch vụ kinh doanh khách sạn, nhà hàng, ăn uống. Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong hoạt động kinh doanh của công ty rất khó khăn do thị trường ảm đạm, khách du lịch lên Sa Pa có rất nhiều sự lựa chọn sử dụng dịch vụ khác nhau; mặt khác việc kinh doanh còn phải trang trải các khoản lãi vay khi đầu tư và các chi phí cố định khác dẫn đến hoạt động kinh doanh vẫn bị thua lỗ.
Tổng doanh thu các hoạt động kinh doanh thực hiện đến hết 30/6/2024 đạt 66,8 tỷ đồng, đạt 46,5% kế hoạch tỉnh giao, bằng 100,2% cùng kỳ năm trước. Nộp ngân sách nhà nước 15,9 tỷ đồng, đạt 51,2% kế hoạch tỉnh giao, bằng 98,4% cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân của người lao động đạt 8 triệu đồng/người/tháng.
8. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Công ty Bảo Việt tỉnh Lào Cai
Tình hình 6 tháng đầu năm 2024 mặc dù đã cố gắng xong kết quả kinh doanh mới chỉ dừng lại ở kết quả nhất định, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tiếp tục bị cạnh tranh ngày càng gay gắt, đầu tư công bị cắt giảm, các doanh nghiệp khó khăn về nguồn vốn cũng như tiềm lực kinh tế. Bên cạnh đó số lượng xe cơ giới tham gia bảo hiểm chưa cao so với tiềm năng trên địa bàn là do chi phí bán hàng thấp, phí bảo hiểm cao hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, xây dựng lắp đặt, Công ty tuân thủ biểu phí và mức khấu trừ theo qui định của Nhà nước (Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/9/2023), trong khi các Công ty Bảo hiểm khác trên địa bàn cạnh tranh bằng mọi hình thức như giảm phí, tăng chi phí hoặc sức ép từ phía các ngân hàng cho vay vốn.
Nâng cao năng lực cạnh tranh và tuyên truyền quảng cáo, đề phòng hạn chế tổn thất, đổi mới công tác quản lý, chăm sóc tốt dịch vụ trước và sau bán hàng, xây dựng và đưa ra các sản phẩm, chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát động các phong trào thi đua khen thưởng khai thác tập trung chủ yếu vào các nghiệp vụ có tiềm năng và mang lại doanh thu cao góp phần hoàn thành mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Kết quả thực hiện đến hết 30/6/2024: Tổng doanh thu đạt 12,8 tỷ đồng, bằng 41% so với kế hoạch; nộp ngân sách nhà nước 0,7 tỷ đồng, bằng 50% so với kế hoạch; thu nhập bình quân của người lao động đạt 13 triệu đồng/người/tháng, bằng 104% so với kế hoạch.
9. Về công tác cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan trong ngành Tài chính
Được sự quan tâm, chỉ đạo và đầu tư đồng bộ của các cấp, các ngành ở trung ương và ở tỉnh nên công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nghiệp vụ của các cơ quan trong ngành Tài chính (Tài chính - Thuế - Hải quan - Kho bạc nhà nước) từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đạt được những kết quả tốt, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá trong công tác quản lý tài chính - ngân sách, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, được các tổ chức đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp đồng tình ủng hộ. Việc vận hành tốt hệ thống Tabmis, TMS, VNACCS/VCIS và đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong toàn ngành Tài chính đã góp phần quan trọng cho công tác trao đổi thông tin, cập nhật dữ liệu, giao dịch hàng ngày được thông suốt; công tác tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất được đáp ứng nhanh, kịp thời phục vụ hiệu quả cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp thẩm quyền. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng, công tác đánh giá CBCC,… của các cơ quan trong ngành Tài chính được thực hiện kịp thời, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
PHẦN THỨ HAI
Mục tiêu, nhiệm vụ tài chính - ngân sách 6 tháng cuối năm 2024
I. Mục tiêu nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2024
- Phấn đấu hoàn thành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 của tỉnh Lào Cai đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 tỉnh Lào Cai, cụ thể: Tổng thu NSNN trên địa bàn đến hết năm 2024 đạt 12.800 tỷ đồng, gồm: Thu nội địa: 10.500 tỷ đồng; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2.300 tỷ đồng. Tập trung vào 04 đầu mối:
(1) Sở Tài chính: Đẩy mạnh việc thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 12/3/2024 của UBND tỉnh đã được phê duyệt (Kế hoạch năm 2024: Thu tiền sử dụng đất là 3.300 tỷ đồng). Rà soát các quỹ đất, trụ sở cũ của các cơ quan, trình UBND tỉnh bổ sung quỹ đất vào kế hoạch khai thác 2024. Thực hiện tiết kiệm chi NSNN cắt giảm thêm 5% dự toán chi thường xuyên so với dự toán được giao để đầu tư cho hạ tầng chiến lược, y tế, giáo dục, biến đổi khí hậu và an sinh xã hội Quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
(2) Cơ quan Thuế: Tăng cường, rà soát chống thất thu NSNN từ lĩnh vực du lịch, nhà hàng, ăn uống, khách sạn, lưu trú. Rà soát việc lập bộ sổ thuế đối với hộ kinh doanh tại từng địa bàn, đảm bảo 100% người nộp thuế có hoạt động sản xuất, kinh doanh được đưa vào quản lý.
(3) Hải quan: Cơ quan Hải quan, Ban Quản lý Khu kinh tế, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, các cơ quan kiểm dịch, các Sở, ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, kiểm dịch, biên phòng, kho hàng, bến bãi,… cho các doanh nghiệp, thương nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; nắm bắt tốt thông tin phía bạn Trung Quốc, hỗ trợ, tạo các điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, lối mở.
(4) Các huyện, thị xã, thành phố: tăng cường quản lý công tác thu đảm bảo theo dự toán tỉnh đã giao.
- Tăng tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN trên địa bàn; tăng tỷ trọng thu từ thuế phí và thu khác trong tổng thu nội địa. Nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, đặc biệt là các nguồn thu ổn định, có tính bền vững. Tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn thu tiền sử dụng đất, coi đây là nguồn lực quan trọng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách địa phương, giảm tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách địa phương. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật ngân sách; ưu tiên nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và chính sách an sinh, xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của trung ương.
II. Một số nhiệm vụ trọng tâm theo chuyên môn lĩnh vực và giải pháp thực hiện mục tiêu năm 2024
1. Nhiệm vụ chung
Để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Tài chính - Ngân sách 6 tháng cuối năm 2024, các cơ quan, đơn vị trong Ngành Tài chính tập trung thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
- Tập trung triển khai thực hiện các văn bản, chỉ đạo của Trung ương, địa phương: Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; Công điện số 1372/CQQ-TTg ngày 15/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tiết kiệm chi, chủ động điều hành ngân sách nhà nước trong tháng 12 năm 2023 và những tháng đầu năm 2024; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp về tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách; Thực hiện tốt chế độ tự kiểm tra, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính ngân sách theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước; Công văn số 6833/BTC-NSNN ngày 01/7/2024 của Bộ Tài chính về nhiệm vụ, giải pháp tài chính ngân sách 6 tháng cuối năm 2024; Công văn số 2550/UBND-TH ngày 18/5/2024 của UBND tỉnh về triển khai Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai nhiệm vụ điều hành tài chính tiền tệ năm 2024; Công văn số 3200/UBND-TH ngày 17/6/2024 về triển khai thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, thị trường vàng, tỷ giá, lãi suất và huy động vốn cho đầu tư phát triển.
- Các cơ quan trong Ngành Tài chính: (1) Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh tế; tiếp tục thực hiện các quy định về thu hút các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục mở rộng quy mô, quản lý và sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh để tăng cường nguồn lực cho đầu tư phát triển. Trong đó chú trọng đánh giá nguyên nhân và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực của các quỹ cùng với quỹ ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; (2) Thường xuyên theo dõi tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc trong giải ngân vốn để hạn chế tối đa việc chuyển nguồn ngân sách sang năm sau. Các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh nếu để xảy ra việc chậm thực hiện các dự án, nhiệm vụ dẫn đến phải hoàn trả nguồn vốn cho ngân sách Trung ương; (3) Nghiêm túc triển khai thực hiện đầy đủ các kết luận kiến nghị của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước đối với lĩnh vực được giao quản lý; tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết nhiệm vụ; cung cấp kịp thời chế độ báo cáo theo quy định đảm bảo thời gian, tiến độ và chất lượng của các văn bản báo cáo; tăng cương công tác tham mưu trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực quản lý đảm bảo đầy đủ, kịp thời và có chất lượng; (4) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước ở các ngành, các cấp, các đơn vị trong tỉnh đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; thanh tra thực hiện chế độ công khai tài chính, tài sản và ngân sách; tăng cường đôn đốc xử lý sau thanh tra, giải quyết dứt điểm các kết luận, kiến nghị còn tồn đọng kéo dài; (5) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách TTHC; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan; triển khai thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các TTHC tại cơ quan, đơn vị đảm bảo kịp thời, hiệu quả; duy trì chế độ họp giao ban hàng quý giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình công tác;
- Cơ quan Tài chính các cấp tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu trình cấp có thẩm quyền phân bổ kịp thời kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và các địa phương kinh phí tiền lương, chính sách an sinh xã hội; cân đối, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực, như nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện có hiệu quả 18 Đề án trọng tâm của tỉnh, 67 Nghị quyết về cơ chế chính sách do địa phương ban hành,...Quản lý chặt chẽ dự phòng ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước.
- Tiếp tục nêu cao tinh thần trách nhiệm, nêu gương, kỷ luật, kỷ cương của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là của người đứng đầu của các cơ quan đơn vị trong ngành Tài chính.
2. Một số nhiệm vụ của Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng dự toán NSĐP năm 2025 báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm. Triển khai thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ (lương cơ sở 2.340.000 đồng); Tham mưu UBND tỉnh xác định nhu cầu, nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 báo cáo Bộ Tài chính; tính toán bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố kinh phí thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ.
Tham mưu UBND tỉnh: (1) Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách năm 2024; xây dựng dự toán ngân sách năm 2025 và Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm giai đoạn 2025-2027; Kế hoạch tài chính ngân sách 5 năm giai đoạn 2026-2030; (2) Trình HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán NSĐP năm 2023; (3) Trình HĐND tỉnh phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2025; (4) Trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và ngày 19/4/2022 của HĐND tỉnh về Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội.
Theo dõi nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường nhất là hàng hoá nông sản, mặt hàng chính sách, giá cả vật tư, VLXD... lập báo cáo giá cả thị trường gửi UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định; Thẩm định phương án giá đất cụ thể theo lịch của Hội đồng; Thẩm định phương án giá dịch vụ sự nghiệp công, giá hàng hóa dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, giá dịch vụ do Nhà nước định giá; Tổ chức thực hiện quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; Tiếp tục trình UBND tỉnh phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất của các cơ quan đơn vị trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đối với các cơ quan đơn vị theo Kế hoạch; Tiếp tục thực hiện việc giao nhận hồ sơ báo cáo quyết toán và đẩy nhanh công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo kế hoạch; Phối hợp các ngành có liên quan xác định quy mô, sơ bộ khối lượng chính, nhu cầu vốn đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình, khắc phục sạt lở, bão lũ, đề xuất giao nhiệm vụ nghiên cứu lập báo cáo đề xuất chủ trương (giao danh mục chuẩn bị đầu tư) theo của các Chủ đầu tư.
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thu tiền sử dụng đất, thuê đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được UBND tỉnh ban hành tại Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 12/3/2024 của UBND tỉnh; phối hợp Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài chính, Quỹ Đầu tư phát triển, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát quỹ đất, trụ sở cũ các cơ quan, trình UBND tỉnh bổ sung quỹ đất vào kế hoạch khai thác 2024.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố: (1) Quản lý chặt chẽ chi NSNN ngay từ khâu lập dự toán đến tổ chức thực hiện. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công; triệt để tiết kiệm khoản chi thường xuyên, khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; thực hiện tốt công tác thẩm định giá cả hàng hóa, dịch vụ để đẩy mạnh tiết kiệm trong chi tiêu của ngân sách. Không bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị, tài sản không gắn liền với cấu phần XDCB vào dự án đầu tư XDCB để tiết kiệm chi phí quản lý cho ngân sách; (2) Tham mưu điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; trường hợp trong quá trình điều hành, dự kiến số thu ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền sắp xếp, cắt giảm, giãn hoãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời xây dựng phương án điều hành ngân sách hợp lý, chủ động sử dụng các nguồn lực của ngân sách cấp mình theo quy định để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
Phối hợp với cơ quan tài chính cấp huyện: (1) Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cơ chế hoạt động tự chủ của cơ quan hành chính và của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đã đề ra; (2) Thực hiện lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần theo kế hoạch được phê duyệt; hoàn thành việc xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; (3) Tăng cường rà soát, đánh giá định mức, đơn giá đặt hàng, hiệu quả công tác đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công; đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố; (4) Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu quy định về quyết toán. Trong quyết toán các dự án, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ những năm trước nhưng chưa quyết toán, rà soát và đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn về thủ tục thanh quyết toán vốn theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều công trình chậm quyết toán.
3. Một số nhiệm vụ về công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá, phân tích tình hình thu tại từng địa bàn, từng khu vực thu, khoản thu, sắc thuế để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý thu hiệu quả, nhất là đối với những đơn vị có tỷ lệ thực hiện dự toán 6 tháng đầu năm đạt thấp phải khẩn trương rà soát, đánh giá kỹ nguồn thu, triển khai các giải pháp khai thác thu, chống thất thu, bù đắp hụt thu để cấp có thẩm quyền các giải pháp điều hành kịp thời, phù hợp. Triển khai xây dựng dự toán thu NSNN năm 2025, dự kiến thu NSNN 3 năm 2025-2027, xây dựng các phương án thu để chuẩn bị cho thảo luận dự toán thu năm 2025.
Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả công tác quản lý thuế, thực hiện tốt các gói hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời những khó khăn cho doanh nghiệp, tạo nguồn thu bền vững cho NSNN.
Tăng cường, ra soát chống thất thu NSNN từ lĩnh vực du lịch, nhà hàng, ăn uống, khách sạn, lưu trú; Rà soát việc lập bộ sổ thuế đối với hộ kinh doanh tại từng địa bàn, đảm bảo 100% người nộp thuế có hoạt động sản xuất, kinh doanh được đưa vào quản lý, dựa trên cơ sở hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế để thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán đúng quy định.
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát kê khai thuế của người nộp thuế. Đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy định. Tổ chức kiểm tra sau hoàn thuế kết hợp với thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế. Tiếp tục đánh giá thực tiễn triển khai bộ chỉ số tiêu chí rủi ro hoàn thuế để điều chỉnh, hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế, trên cơ sở đó nâng cấp ứng dụng phân loại hồ sơ hoàn thuế tự động, phục vụ hiệu quả công tác giải quyết hoàn thuế.
Tiếp tục tập trung rà soát, chuẩn hóa MST cá nhân. Đẩy mạnh triển khai bản đồ số hộ kinh doanh, đồng bộ cơ sở dữ liệu vào ứng dụng quản lý tiền thuê đất, triển khai rà soát dữ liệu các CSKD thuộc diện triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trong năm 2024; Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong việc triển khai xuất hóa đơn điện tử sau từng lần bán hàng đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu; đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đồng thời kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT; tiếp tục thu thập, cập nhật, làm giàu cơ sở dữ liệu từ nhiều kênh thông tin (cổng thông tin dữ liệu TMĐT của cơ quan thuế; dữ liệu thu thập được qua thanh kiểm tra, dữ liệu khai thác được thông qua các công cụ, ứng dụng CNTT tự xây dựng, phát triển; thu thập từ các NCCNN...) và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để khai thác tối đa nguồn cơ sở dữ liệu giúp quản lý nguồn thu từ hoạt động TMĐT một cách hiệu quả nhất.
Thực hiện phân loại các khoản nợ thuế chính xác để có giải pháp quản lý, đôn đốc thu phù hợp, đúng quy định. Thực hiện nghiêm, đẩy đủ các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ thuế; công khai thông tin theo đúng quy định, đẩy mạnh áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với chủ doanh nghiệp, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp còn nợ thuế, đặc biệt là các đơn vị bỏ địa chỉ kinh doanh, đồng thời thực hiện nghiêm việc giám sát thực hiện tới từng đơn vị, gắn trách nhiệm cụ thể tới từng cán bộ công chức.
Tiếp tục đẩy mạnh và quyết liệt triển khai công tác phòng chống gian lận hóa đơn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử; Khẩn trương rà soát, kiểm tra các doanh nghiệp rủi ro cao về xuất khống hóa đơn được đưa ra trên cơ sở sàng lọc danh sách các doanh nghiệp rủi ro từ ứng dụng cảnh báo xuất không hóa đơn theo hệ số K theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế; Tiếp tục triển khai rà soát, xử lý kịp thời theo quy định đối với các trường hợp có phát sinh chênh lệch giữa hóa đơn và tờ khai. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an trên địa bàn về kết quả điều tra các vụ án gian lận hóa đơn xảy ra trên địa bàn để kịp thời xử lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định.
4 Một số nhiệm vụ của Cục Hải quan
Cục Hải quan phối hợp với các cơ quan liên quan tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, kiểm dịch, biên phòng, kho hàng, bến bãi,...cho các doanh nghiệp, thương nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; nắm bắt tốt thông tin phía bạn Trung Quốc, hỗ trợ, tạo các điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, lối mở; triển khai công tác quản lý hải quan tại cửa khẩu đường bộ số II Kim Thành theo hình thức một cửa; thực hiện cửa khẩu số, phương án phân luồng phương tiện xuất nhập cảnh. Thực hiện khai báo trên nền tảng Cửa khẩu số qua cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành; chủ động thu thập thông tin về các kế hoạch sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký thủ tục hải quan tại các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
Đẩy mạnh công tác thu hút doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhưng đang thực hiện khai báo thủ tục hải quan ngoài địa bàn và các doanh nghiệp ngoài địa bàn tham gia thủ tục hải quan tại các cửa khẩu trên địa bàn Lào Cai. Chủ động nắm bắt thông tin các Doanh nghiệp trên địa bàn có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu ngoài địa bàn tỉnh Lào Cai để trực tiếp làm việc, khuyến khích, động viên Doanh nghiệp đăng ký thủ thực hiện thủ tục hải quan tại các Chi cục thuộc Cục Hải quan Lào Cai. Đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro thông qua việc phân tích xác định trọng điểm trong hoạt động xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn, hướng doanh nghiệp tới tuân thủ trong việc thực hiện các chính sách hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo hàng hóa xuất nhập khẩu về tên hàng, mã số hàng hóa, lượng, trị giá, thuế suất,… đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, trong đó tập trung kiểm tra, rà soát về số lượng, trị giá, mã số, xuất xứ,… đối với các mặt hàng có thuế cao, kim ngạch nhập khẩu lớn, tần suất nhập khẩu nhiều.
Rà soát, thực hiện phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu, tổ chức thực hiện thu hồi và xử lý nợ thuế đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu hồi nợ được giao.
Tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp bằng cách phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng có liên quan trên địa bàn và tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, nhằm đưa ra các biện pháp quản lý cửa khẩu, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, lối mở được thuận lợi, nhanh chóng và kịp thời.
5. Một số nhiệm vụ của cơ quan Kho bạc Nhà nước
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định, nhất là các khoản chi đầu tư XDCB, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN trên địa bàn và các hoạt động nghiệp vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, kiểm soát chi NSNN đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định. Chấp hành nghiêm túc việc quản lý tài chính theo chế độ quy định. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán theo quy định hiện hành; thông tin báo cáo kịp thời, đúng thời gian quy định; thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tài chính nội bộ theo quy định.
6. Một số nhiệm vụ của Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài chính
Đẩy mạnh việc thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ đấu giá các thửa đất nằm trong kế hoạch khai thác năm 2024, giải quyết các vướng mắc liên quan đến các thửa đất để có mặt bằng sạch trước khi đưa vào kế hoạch đấu giá; tiếp tục rà soát quỹ đất, trụ sở cũ các cơ quan, trình UBND tỉnh bổ sung quỹ đất vào kế hoạch khai thác 2024; thường xuyên rà soát, đánh giá các quỹ đất có khả thi ưu tiên đẩy mạnh tiến độ các dự án đủ điều kiện để thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo thu tiền sử dụng đất năm 2024 đạt dự toán UBND tỉnh giao
Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành công tác mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức mua sắm tập trung cho các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách tỉnh năm 2024.
Tổ chức quản lý, vận hành, sửa chữa thay thế tài sản, bảo trì trang thiết bị của các hệ thống phòng cháy chữa cháy, điều hòa, thang máy... tại các khối đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan đơn vị.
Đẩy nhanh tiến độ thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành. Hoàn thiện các công trình, hạng mục đảm bảo thời gian và chất lượng theo kế hoạch được giao.
7. Một số nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển
Phối hợp với UBND thành phố Lào Cai, UBND thị xã Sa Pa thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng sạch phục vụ công tác thi công của các dự án, cụ thể: đối với dự án đầu tư xây dựng tạo quỹ nhà để bán đấu giá đất và tài sản trên đất (nhà ở liền kề LK26, LK27, LK28) khu dự phòng Tây Bắc, thị xã Sa Pa tổ chức đấu thầu thi công và khởi công thi công 22 căn còn lại dự án. Thực hiện các công tác liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất của dự án ngay khi nhận được mặt bằng
Tiếp tục tìm kiếm khách hàng có nhu cầu cần vốn để thực hiện các dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ. Thực hiện thu nợ gốc, lãi vay đầy đủ đúng hạn đối với các dự án đang dư nợ vay tại Quỹ theo đúng quy định trong thoả thuận cho vay.
8. Một số nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất
Tiếp tục chủ động phối hợp với các ngành, các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý có hiệu quả nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất theo đúng Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 12/8/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai. Rà soát các quy định hiện hành tham gia xây dựng quyết định điều chỉnh thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 12/8/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai.
Triển khai hướng dẫn các tổ chức, đơn vị thực hiện trình tự, thủ tục ứng vốn Quỹ phát triển đất theo đúng Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; thường xuyên đôn đốc các Chủ đầu tư hoàn trả vốn ứng và phí ứng vốn đến hạn phải trả theo quy định.
Chủ động phối hợp với các Chủ đầu tư đã được UBND tỉnh chấp thuận cho gia hạn thời gian thi công đôn đốc đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, hoàn thiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thu hồi vốn hoàn trả Quỹ theo quy định.
9. Một số hiệm vụ của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Lào Cai
Hoàn thiện các hồ sơ có liên quan về việc thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa theo Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh Lào Cai. Tập chung chỉ đạo công tác phát triển kinh doanh các loại hình xổ số kiến thiết, triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm ổn định doanh thu các loại hình Xổ số kiến thiết, đảm bảo duy trì mức tăng trưởng ổn định và bền vững.
10. Một số nhiệm vụ của của Công ty Bảo Việt tỉnh Lào Cai
Tăng cường công tác phát trường thị trường thông qua các chương trình thi đua. Tập trung triển khai mở rộng các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, xây dựng lắp đặt, cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc ô tô, xe máy…
Thực hiện tốt công tác quản lý, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà soát việc thực hiện tính tuân thủ các quy trình quản lý nghiệp vụ. Đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh về thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao công tác kiểm tra giám sát nội bộ, tăng cường công tác đánh giá rủi ro, giám định tổn thất, giải quyết bồi thường chặt chẽ, phấn đấu giảm tỷ lệ bồi thường đảm bảo hiệu quả kinh doanh toàn đơn vị.
11. Một số nhiệm vụ khác:
Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên rà soát, tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh tiếp tục bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các chính sách liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách địa phương để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, đơn giản hóa chế độ báo cáo theo chỉ đạo của UBND tỉnh; thực hiện tôt các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.
Đảm bảo tiến độ và chất lượng nội dung báo cáo đối với: Tham gia ý kiến đối với đề nghị của các cơ quan, đơn vị, thành viên của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách; tham mưu trả lời kiến nghị cử tri; thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thực hiện các công việc khác được UBND tỉnh giao.
Trên đây là Báo cáo của ngành Tài chính tỉnh Lào Cai về kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân 6 tháng đầu năm 2024, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2024./.