BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DUY TRÌ, CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX); CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (SIPAS); CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI
Lượt xem: 859

Căn cứ Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 22/3/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 22/3/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về cải thiện và nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023; Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 22/3/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2023.

Sở Tài chính tỉnh Lào Cai báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Kế hoạch tại đơn vị tháng 7 năm 2023 như sau:

I. Kết quả thực hiện Duy trì, cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX)

1. Chỉ số công tác chỉ đạo, điều hành

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (gồm các báo cáo: Về công tác CCHC; kiểm soát TTHC; kiểm tra rà soát văn bản QPPL; đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC…) đảm bảo về số lượng, nội dung và thời gian theo quy định.

- Công tác kiểm tra CCHC: Trong tháng được triển khai thực hiện theo kế hoạch; xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% những tồn tại, hạn chế phát hiện sau kiểm tra.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC, đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức nắm được các nội dung cơ bản của chương trình CCHC tại Sở Tài chính và  nội dung “Cải cách tài chính công” Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh Lào Cai, hình thức tuyên truyền thông qua các cuộc sinh hoạt của Chi bộ, họp cơ quan, đăng tải tài liệu trên Cổng TTĐT…

- Đôn đốc phát huy sáng kiến hoặc giải pháp mới trong thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị trong năm 2023.

2. Chỉ số nội dung cải cách thể chế

 Trình HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch. Rà soát, cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về chính sách, pháp luật và các TTHC thuộc lĩnh vực quản lý để tham mưu, đề xuất kịp thời cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản QPPL cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật, đảm bảo đúng quy trình, trình tự soạn thảo và thẩm định trước khi ban hành.

Trong kỳ đã thực hiện được một số nội dung chủ yếu sau:

- Đã xây dựng dự thảo, đang xin ý kiến các Sở ngành tại Công văn số 1450/STC-QLG&TSC ngày 30/6/2023 về dự thảo Quyết định ban quy định Bảng giá tỉnh lệ phí trước bạ đối với nhà,  tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Thay thế Quyết định số  30/2019/QĐ-UBND ngày 27/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

          - Đã tham mưu trình ban hành Nghị quyết số 10/2023/NQ-HĐND ngày 10/7/2023 của HĐND tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh đối với hoạt động cung cấp  dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Về việc rà soát các nội dung liên quan thực hiện Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 13/4/2023 của Chính phủ sửa đổi Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai: Sở Tài chính rà soát các quy định tại Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND ngày 24/11/2021, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 cho phù hợp với các quy định của pháp luật. Đã xây dựng, chỉnh sửa Dự thảo và gửi Văn bản số 1410/STC-TTTV ngày 28/6/2023 đến Sở Tư pháp thẩm định.

- Đang phối hợp với các cơ quan có liên quan, dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh về mức chi đặc thù, mức phân bổ kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Đang triển khai xây dựng dự thảo Quyết định sửa đổi bổ sung Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 về Ban hành quy chế thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Lào Cai.

- Đang triển khai phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh quy định về việc quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai Thông tư số 04/2023/TT-BTC ngày 19/01/2023 của Bộ Tài chính (dự kiến hoàn thành Trong  Quý III/2023)

3. Chỉ số nội dung cải cách thủ tục hành chính

a) Công tác kiểm soát thủ tục hành chính

- Nghiêm túc triển khai thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết các TTHC theo quyết định của UBND tỉnh (Quyết định 1090/QĐ-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh Lào Cai).

- Việc trình UBND tỉnh phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai: Trong kỳ tiếp tục cập nhật các quy định của Bộ Tài chính để triển khai xây dựng trình UBND tỉnh quy trình nội bộ TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

- Việc công khai niêm yết TTHC: Các TTHC đã được niêm yết công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài chính và Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai, đồng thời đã được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.

b) Hoạt động của Bộ phận một cửa

- Tổng số TTHC, dịch vụ công thực hiện tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai: 48 dịch vụ, trong đó: Mức độ 4: 48 dịch vụ.

- Công chức thường trực tại Bộ phận một cửa tại Trung tâm Phục vụ hành chính công đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo đúng quy trình được phê duyệt, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đến liên hệ làm việc [1].

c) Việc đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân: Đã thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC của công chức tại Bộ phận một cửa bằng hình thức phát phiếu lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của người dân, tổ chức trực tiếp đến giải quyết TTHC.

4. Chỉ số nội dung cải cách tổ chức bộ máy

- Các quy định của các cấp về tổ chức bộ máy, biên chế được thực hiện đúng quy định tại Sở Tài chính; thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các phòng chuyên môn, Trung tâm để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định và tình hình thực tế của đơn vị; thực hiện phân cấp hợp lý về quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Biên chế được giao năm 2023: Sở Tài chính: 65 người (trong đó biên chế công chức: 62 người ; hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP: 03 người). Biên chế có mặt (đến tháng 3/2023): Sở Tài chính: 63 người; Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính: 25 người.

- Thường xuyên rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định trong công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng của Sở Tài chính.… phù hợp với các quy định của cấp trên.

5. Chỉ số nội dung cải cách chế độ công vụ

          Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác năm 2023 đã ban hành; các trình tự, thủ tục bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo tại đơn vị đã được thực hiên đảm bảo theo quy định; thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện; việc sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, Trung tâm và trình độ chuyên môn của từng cá nhân đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; thường xuyên cử công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn chức danh theo quy định [2].

- Thường xuyên cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc theo vị trí chức danh và chuyên ngành do các cấp tổ chức; hoàn thành 100% chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng được UBND tỉnh giao.

- Quán triệt cán bộ, công chức, viên chức chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính: không uống rượu trong giờ hành chính, không hút thuốc tại công sở…

6. Chỉ số nội dung cải cách tài chính công

a) Công tác quản lý tài chính trong nội bộ cơ quan

- Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hợp lý trên cơ sở triệt để tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, công khai tài chính và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan. Thực hiện tốt Luật ngân sách nhà nước, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn khác của Trung ương, của tỉnh.

- Thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công, chi trả thu nhập tăng thêm của đơn vị, thường xuyên rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với chế độ, chính sách mới của Trung ương, của tỉnh và tình hình thực tế đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

b) Công tác tham mưu UBND tỉnh thực hiện chỉ số công tác cải cách tài chính công của tỉnh

Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh lũy kế đến hết tháng 7/2023 ước đạt 3.868 tỷ đồng, bằng 45,3% dự toán Trung ương giao, bằng 32,2% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022, bằng 72,2% cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 7/2023 ước đạt 15.710 tỷ đồng, bằng 101,2% dự toán Trung ương giao, bằng 86,6% dự toán tỉnh giao và bằng 118,2% cùng kỳ năm trước. Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 7/2023 ước đạt 10.525 tỷ đồng, bằng 67,3% dự toán Trung ương giao, bằng 57,9% dự toán tỉnh giao và bằng 140,4% cùng kỳ năm.

          - Luỹ kế thanh toán vốn đầu tư công từ đầu năm đến hết tháng trước liến kề: 2.282/6.630tỷ đồng, đạt 35% KH , Ước luỹ kế thanh toán vốn từ đầu năm đến hết tháng báo cáo: 2.879/6.630 tỷ đồng, đạt 43% KH (Số liệu theo Báo cáo số 3256/UBND-XD ngày 10/7/2023 của UBND tỉnh Lào Cai).

          - Số cơ sở nhà đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại và được xử lý: Trong kỳ chưa phê duyệt phương án. Tuy nhiên, Sở Tài chính đang đôn đốc quyết liệt và hướng dẫn cụ thể việc kiểm kê, lập phương án sắp xếp tại các huyện, thị xã, thành phố, đang tập hợp hồ sơ để trình phương án tổng thể sắp xếp lại xử lý nhà đất tại huyện Si Ma Cai và huyện Bắc Hà.

- Thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách tại tỉnh: Trong kỳ không phát sinh.

- Thực hiện đúng quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, bảo đảm:

+ Tính đến ngày 31/12/2022 trên địa bàn toàn tỉnh có 648 đơn vị sự nghiệp (sự nghiệp giáo dục đào tạo: 521 đơn vị. Việc phân loại trong kỳ báo cáo chưa có sự thay đổi so với báo cáo tháng 6.

- Tiếp tục thực hiên theo quy định tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

 7. Chỉ số nội dung xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

- Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính dưới dạng điện tử (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật): Trong tháng 7 năm 2023, tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng là 561/569 văn bản đi, đạt 99%. Tổng số văn bản đến từ các cơ quan, đơn vị được tiếp nhận, phân công xử lý hoàn toàn trên phần mềm là 2.035 văn bản.

- Kết quả hoạt động an toàn thông tin: Tỷ lệ hệ thống thông tin được phê duyệt cấp độ đạt 50% trong đó:

+ Hệ thống mạng LAN Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, cấp độ an toàn hệ thống thông tin đạt cấp độ 2 tại Quyết định số 357/QĐ-STTTT ngày 31/12/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Hệ thống thông tin CSDL về giá tỉnh Lào Cai đang xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.

- Phát triển nền tảng số, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng LGSP: Sở Tài chính phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cùng các đơn vị liên quan thực hiện kết nối tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng triển khai chính phủ điện tử cấp địa phương, tích hợp dữ liệu các cấp từ tỉnh đến Bộ (nền tảng LGSP). Số lượng kết nối trực tiếp với nền tảng, hệ thống thông tin, CSDL Trung ương là 02 kết nối, cụ thể: Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính (Cấp mã số cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách) với Cổng dịch vụ hành chính công tỉnh Lào Cai; CSDL Quốc gia về giá của Bộ Tài chính với CSDL về giá tỉnh Lào Cai.

- Ngoài ra, thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính đã triển khai một số nội dung liên quan đến xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, Chính quyền số, cụ thể như sau:

+ Phối hợp các cơ quan đơn vị đề xuất UBND tỉnh phương án thuê phần mềm quản lý, vận hành khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại công văn số 1349/STC-TCHCSN ngày 21/6/2023 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

+ Tập trung triển khai nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của UBND tỉnh Lào Cai tại công văn số 2891/UBND-KSTT ngày 21/06/2023

+ Tham gia ý kiến đối với dự thảo Kế hoạch triển khai Chiến lược dữ liệu tỉnh Lào Cai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại công văn số 1418/STC-TCHCSN ngày 28/6/2023 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

+ Phối hợp triển khai hệ thống hội nghị truyền hình trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tỉnh Lào Cai theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tại công văn số 760/STTTT-BCVTCNTT ngày 29/06/2023.

+ Rà soát, hoàn thiện quy trình điện tử giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh theo hướng dẫn của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai tại công văn số 15/HCC-HCQT ngày 27/06/2023

+ Báo cáo sơ kết 5 năm triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai tại công văn số 129/BC-STC ngày 07/7/2023 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

+ Phối hợp triển khai thu nhận hồ sơ định danh điện tử mức 2 theo hướng dẫn của Công an tỉnh Lào Cai tại công văn số 2477/CAT-QLHC ngày 07/7/2023 

+ Tham gia ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại công văn số 1587/STC-QLG&TSC ngày 14/7/2023 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

+ Định kỳ hàng tuần báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện kết quả chuyển đổi số theo chỉ đạo của UBND tỉnh Lào Cai tại Công văn số 789/UBND-VX ngày 28/02/2023

II. Kết quả thực hiện Kế hoạch cải thiện và nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS)

1. Ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách:

a) Việc cung cấp thông tin về chính sách cho người dân: 

- Thực hiện đúng, đủ quy định về công khai, minh bạch các thông tin chính sách tại trụ sở cơ quan, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp, Cổng thông tin điện tử; hình thức công khai phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát.

- Tăng cường và đổi mới công các tuyên truyền các lĩnh vực hành chính công trong nhân dân bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú giúp nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức trong quá trình xây dựng và tổ chức thực thi chính sách.

b) Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách:

- Tất cả các chính sách do Sở Tài chính chủ trì tham mưu cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành đều xin ý kiến tham gia của nhân dân thông qua việc xin ý kiến của các sở ban ngành, các huyện, thành phố, thị xã và xin ý kiến thông qua cổng thông tin điện tử của Sở Tài chính.

- Tiếp tục triển khai đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước để nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.

- Chủ động, tích cực trong việc gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân; tăng cường trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém trong quản lý để khắc phục và nâng cao trách nhiệm trong việc giải trình đối với người dân.

- Các chính sách mới được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tài chính, chia sẻ trao đổi thông tin về chính sách trong nội bộ qua các cuộc họp, hội thảo.

c) Chất lượng chính sách:

- Nâng cao chất lượng chính sách về phát triển kinh tế: Sở Tài chính chỉ đạo các phòng chuyên môn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tích cực triển khai có hiệu quả quy định về thu hút đầu tư, kinh doanh, việc làm, tín dụng tại địa phương (chính sách về thuế, phí, hỗ trợ từ ngân sách cho phát triển kinh tế).

- Chính sách về trật tự, an toàn xã hội:

+ Đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự nơi công sở, quản lý an ninh mạng, phòng chống tội phạm; Tham gia đầy đủ trong diễn tập phòng thủ phục vụ công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh; thực hiện nghiêm quy định về phòng cháy, chữa cháy tại trụ sở khối 10 và các hợp khối do Trung tâm Tư vấn và DVTC thực hiện dịch vụ công sở.

+ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan.

- Chính sách về an sinh xã hội: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tham gia xây dựng chính sách và thực hiện chính phù hợp với các quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ thường xuyên đối với người có công, người nghèo, người tàn tật… và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp mất mùa, thiên tai …

2. Cung ứng dịch vụ hành chính công:

2.1. Tiếp cận dịch vụ:

- Thực hiện tốt việc niêm yết công khai và thông tin về quy trình giải quyết các TTHC.

- Tiếp tục nâng cao năng lực cho công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm phục vụ hành chính công phù hợp với yêu cầu làm việc, phục vụ người dân đầy đủ, chất lượng tốt, giúp người dân giải quyết công việc dễ dàng hơn.

2.2. Thủ tục hành chính:

- Tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính không phù hợp, không cần thiết; cập nhật, công bố, công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính. Niêm yết, công khai TTHC trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh/Trang thông tin điện tử của đơn vị và tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã; nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC cho người dân, tổ chức; thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá nhân khi hồ sơ trễ hạn; kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu.

- Đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; số hóa kết quả thủ tục hành chính để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Tập trung thực hiện các kênh thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân một cách hiệu quả và thiết thực. Tiếp nhận phản ánh kiến nghị; thực hiện việc tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật; lắng nghe phản ánh, kiến nghị của người dân từ những cuộc tiếp xúc cử tri. Khi có phản ánh, kiến nghị phải giải quyết triệt, không để xảy ra tình trạng người dân phản ánh nhưng không được xem xét, giải quyết.

2.3. Công chức trực tiếp giải quyết công việc:

- Chấn chỉnh, không để xảy ra các hành vi không phù hợp của cán bộ, công chức như nhũng nhiễu, làm việc không đúng giờ, trễ hẹn, ưu tiên người thân, quen ...

- Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, củng cố thói quen xin lỗi người dân khi cán bộ, công chức có sai sót, hồ sơ bị chậm muộn.

2.4. Cơ chế phản hồi, góp ý:

- Chú trọng nhiều hơn đến việc tiếp nhận, xử lý những kiến nghị, góp ý của tổ chức, công dân.

- Giải quyết triệt để những phản hồi, kiến nghị của người dân.

III. Cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)

1. Chỉ số nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”

1.1. Công khai số điện thoại, hộp thư điện tử của cơ quan, Lãnh đạo Sở trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Tài chính để người dân biết và nói lên nguyện vọng, phản ánh, kiến nghị, tham gia đóng góp và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơ chế, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

1.2. Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy định liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, các nội dung, vấn đề mà công chức, viên chức, người lao động được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát thực hiện.

2. Chỉ số nội dung “Công khai, minh bạch”

2.1. Rà soát, cập nhật danh mục TTHC do Bộ Tài chính ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý để trình UBND tỉnh công bố đảm bảo kịp thời, thống nhất và đúng thời gian theo quy định. Niêm yết kịp thời, đầy đủ các TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý; tiếp nhận, trả lời kịp thời, đầy đủ các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến giải quyết các TTHC.

2.2. Công khai những văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

2.3. Công khai các nội dung về Tài chính, ngân scahs, tài ản công theo quy định trên cổng thông tin điện tử của Sở Tài chính.

3. Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình đối với người dân”

3.1. Thường xuyên quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động thực hiện nghiêm túc các nội dung của Nghị định 134/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3.2. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến công tác quản lý tài chính - ngân sách và các nội dung công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3.3. Tăng cường cử công chức, viên chức đi cơ sở theo Quy định số 19-QĐ/TU ngày 20/3/2014 của Tỉnh ủy về việc cán bộ, công chức các cơ quan cấp tỉnh, huyện đi công tác, làm việc tại cơ sở để kịp thời thông tin các chủ trương, chính sách, pháp luật, nắm bắt, giải quyết những vướng mắc tại cơ sở, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải trình, giải thích về những vấn đề nhân dân có phản ánh, kiến nghị.

4. Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”

4.1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng trong các cuộc sinh hoạt chi bộ, họp triển khai nhiệm vụ chuyên môn để cán bộ, công chức, viên chức biết và thực hiện.

4.2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức biên chế hiện có của cơ quan; thực hiện phân cấp hợp lý về quản lý công chức, viên chức, người lao động tại các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; rà soát, sắp xếp vị trí làm việc tại các phòng chuyên môn, Trung tâm đảm bảo theo quy định.

4.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng đối với các lĩnh vực do Sở Tài chính quản lý, theo dõi. Công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra cũng như việc chấp hành các kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị liên quan.

4.4. Triển khai thực hiện tốt công tác tự kiểm tra về công chức, viên chức, người lao động trong thực thi công vụ. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm như: Sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân hoặc lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi cá nhân...

4.5. Quán triệt công chức, viên chức thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập hàng năm; thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; kịp thời giải trình, xác minh tài sản, thu nhập khi nhận được các kiến nghị, phản ánh về việc kê khai tài sản, thu nhập không đúng thực tế của công chức, viên chức đã kê khai trong thời gian niêm yết bản kê khai.

4.6. Thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa - Trung tâm Phục vụ hành chính công để kịp thời chấn chỉnh các sai sót, nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công.

5. Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công” và “Cung ứng dịch vụ hành chính công”

5.1. Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 06/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương và đạo đức công vụ; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 30/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 03/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc quyết liệt cải cách hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai...

5.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công, đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC, đảm bảo 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được thực hiện qua Bộ phận một cửa; cắt giảm thời gian giải quyết TTHC theo quy định; công khai đầy đủ, kịp thời các quy định về TTHC tại Bộ phận một cửa, trên Cổng Thông tin điện tử của Sở; công khai, minh bạch phí và lệ phí làm TTHC, trả kết quả đúng hẹn, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức đến liên hệ công tác.

5.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; áp dụng thực hiện có hiệu quả dịch vụ công cung cấp trực tuyến mức độ 4 tại đơn vị.

6. Chỉ số nội dung "Quản trị điện tử"

Tăng cường thông tin tuyên truyền (đăng tin, bài, ảnh về hoạt động của Sở Tài chính), phổ biến đến các tổ chức, cá nhân thường xuyên truy cập Cổng thông tin điện tử của Sở, của tỉnh để cập nhật, khai thác các thông tin, cơ chế chính sách, pháp luật, cơ sở dữ liệu, chỉ đạo điều hành và các hoạt động của  Sở Tài chính tỉnh, của tỉnh Lào Cai, trong nước và quốc tế. Tích cực chủ động các phầm mềm ứng dụng để tăng năng suất, hiệu quả làm việc và phục vụ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ trong cơ quan.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI, tháng 7 năm 2023 của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai./.


[1] Từ ngày 18/6/2023 đến ngày 17/7/2023 đã phối hợp với phòng chuyên môn tiếp nhận 104 hồ sơ (trong đó: 100 hồ sơ được thực hiện trực tuyến qua Hệ thống cấp mã cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách - Bộ Tài chính; 04 hồ sơ trực tuyến nộp qua Cổng dịch vụ công tỉnh Lào Cai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài chính), kết quả đã thực hiện 103/104 hồ sơ đã trả đúng thời gian theo quy định; 01/104 hồ sơ đang giải quyết chưa đến hạn.

[2] Trong tháng 07/2023: Chuyển từ Trung tâm TVDVTC sang Sở Tài chính  01 viên chức (biệt phái),.

 

Vũ Văn Lãm - Phó Chánh Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
Tin khác
1 2 3 4 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập