image banner
Hướng dẫn bổ sung công tác khoá sổ kế toán và quyết toán năm 2013 trên TABMIS.
Lượt xem: 1095
Căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính: số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; số 210/2011/TT-BTC ngày 20/12/2011 quy định về việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2013; số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước; số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm; số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN; số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS); (Tải nội dung văn bản hướng dẫn tại đây)

Căn cứ các Công văn của Bộ Tài chính: số 8859/BTC-KBNN ngày 09/7/2013 hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền NSTW áp dụng cho TABMIS; số 8858/BTC-KBNN ngày 09/7/2013 hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền NSĐP áp dụng cho TABMIS; số 15441/BTC-HCSN ngày 11/11/2013 hướng dẫn điều hành chi NSNN năm 2013; số 16169/BTC-ĐT ngày 21/11/2013 hướng dẫn thanh toán vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia; số 2665/KBNN-KSC ngày 06/12/2013 hướng dẫn kiểm soát chi NSNN cuối năm 2013 và đầu năm 2014; số 17660/BTC-KBNN ngày 20/12/2013 hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán và quyết toán niên độ 2013  trên TABMIS; số 17708/BTC-NSNN ngày 20/12/2013 hướng dẫn sử dụng tiết kiệm chi thường xuyên NSNN và nguồn dự phòng NSĐP năm 2013,

Sau khi thống nhất với KBNN tỉnh, Sở Tài chính hướng dẫn bổ sung một số nội dung trọng tâm trong công tác khoá sổ kế toán và quyết toán năm 2013 trên TABMIS như sau:

1. Thời hạn chi ngân sách nhà nước:

1.1. Đối với chi thường xuyên:

Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối với nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm 2013 được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12/2013. Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12/2013 thì thời hạn chi ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31/01/2014. Tuy nhiên, do ngày 31/01/2014 trùng vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ nên thời hạn chi ngân sách năm 2013 chỉ thực hiện đến hết ngày 27/01/2014.

Ngoài ra, đối với chi chương trình mục tiêu quốc gia có tính chất sự nghiệp: (Bao gồm cả kế hoạch năm 2012 được kéo dài; kế hoạch ngân sách năm 2013) thì được phép kéo dài thanh toán đến 27/01/2014 (theo Văn bản hướng dẫn số 16169/BTC-ĐT ngày 21/11/2013 của Bộ Tài chính).

1.2. Đối với chi đầu tư:

Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối với kế hoạch năm 2013 được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12/2013. Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12/2013 thì thời hạn chi đầu tư được thực hiện đến hết ngày 27/01/2014.

Ngoài ra, đối với chi đầu tư, có một số trường hợp được quy định riêng, cụ thể như sau:

- Đối với chi đến bù giải phóng mặt bằng: Thời hạn tạm ứng đến hết ngày 27/01/2014;

- Đối với chương trình mục tiêu quốc gia:

+ Với kế hoạch năm 2012 được kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán đến hết 27/01/2014 (theo Văn bản hướng dẫn số 16169/BTC-ĐT ngày 21/11/2013 của Bộ Tài chính);

+ Với kế hoạch năm 2013 được thực hiện và thanh toán vốn đầu tư đến hết ngày 30/6/2014 (theo Văn bản hướng dẫn số 16169/BTC-ĐT ngày 21/11/2013 của Bộ Tài chính).

- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh thuộc kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020: thời gian thực hiện và thanh toán đến hết 31/3 năm sau (theo Công văn số 17565/BTC-ĐT ngày 19/12/2012 của Bộ Tài chính).

- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của các huyện nghèo thực hiện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và Quyết định số 615/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: thời gian thực hiện và thanh toán vốn đầu tư (bao gồm cả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ) của các năm được thực hiện đến hết ngày 30/6 năm tiếp theo của năm kế hoạch (theo Công văn số 6076/BTC-ĐT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài chính).

- Đối với vốn ứng trước năm 2014 (bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản tập trung và vốn trái phiếu Chính phủ), vốn kế hoạch năm trước được phép kéo dài sang năm 2013: thời hạn thực hiện và thanh toán vốn đầu tư theo thời gian cụ thể trên văn bản giao vốn. Trường hợp trên văn bản không ghi rõ thời hạn thực hiện và thanh toán thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính.

1.3. Thời hạn nhận hồ sơ, chứng từ chi, đề nghị cam kết chi ngân sách:

- Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 30/12/2013. Không thực hiện tạm ứng ngân sách năm 2013 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán (trừ việc tạm ứng vốn đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện đến hết ngày 27/01/2014, theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính).

- Trường hợp các khoản chi NSNN đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12/2013 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên), thì thời hạn chi ngân sách được thực hiện đến hết ngày 27/01/2014; thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) theo chế độ quy định đến KBNN giao dịch chậm nhất đến hết ngày 24/01/2014.

- Thời hạn chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới được thực hiện đến hết ngày 27/01/2014.

- Đề nghị cam kết chi từ dự toán giao trong năm của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30/12/2013.

2. Đối chiếu số liệu phục vụ công tác khoá sổ và quyết toán 2013

2.1. Đối với cơ quan tài chính (CQTC)

- Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán trên TABMIS của các đơn vị dự toán thuộc trách nhiệm CQTC nhập vào TABMIS. Kiểm tra, đối chiếu số liệu chi NSNN bằng lệnh chi tiền đã nhập vào TABMIS, các khoản tạm vay, tạm ứng chưa đưa vào cân đối; cân đối nguồn vốn ngân sách các cấp để chủ động xử lý. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các đơn vị có liên quan kiểm tra, rà soát, đối chiếu và điều chỉnh số liệu (nếu có), đảm bảo số liệu khớp đúng trước khi khóa sổ kế toán tháng 12/2013.

- Đối với dự toán chi chuyển giao ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: CQTC chịu trách nhiệm đối chiếu số liệu đã hạch toán trên hệ thống TABMIS (Báo cáo B5-05) và quyết định giao dự toán (bản giấy) đảm bảo chính xác.

 - Sau khi khoá sổ kế toán tháng 12, CQTC các cấp thực hiện đối chiếu dự toán cấp 0, dự toán của các đơn vị cấp 1, 2, 3 thuộc ngân sách tỉnh, huyện với số liệu trên hệ thống TABMIS. Phối hợp với KBNN đồng cấp rà soát, đối chiếu, điều chỉnh số dư tạm ứng, ứng trước dự toán ngân sách của các cấp ngân sách tương ứng chi tiết theo từng nguồn đầu tư, thường xuyên, chuyển giao, khác,…đã phân bổ đến cấp 4. Đảm bảo số liệu khớp đúng giữa số hạch toán trên hệ thống TABMIS với số theo dõi của CQTC.

Chịu trách nhiệm về số liệu dự toán ngân sách do CQTC nhập vào TABMIS và phối hợp với KBNN đồng cấp rà soát, đối chiếu, điều chỉnh (nếu có) dự toán cấp 4 thuộc ngân sách tỉnh, huyện đảm bảo số liệu khớp đúng để thực hiện chuyển nguồn ngân sách trên chương trình TABMIS.

2.2. Đối với các đơn vị KBNN

- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu của tất cả các phần hành kế toán, việc hạch toán theo mục lục NSNN, điều tiết thu NSNN,… Kiểm tra, rà soát toàn bộ số liệu hạch toán từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013; kịp thời phát hiện các sai sót, thực hiện điều chỉnh vào ngày hiện tại đảm bảo số liệu chính xác khớp đúng theo từng nghiệp vụ, từng tài khoản có liên quan.

- Có văn bản đôn đốc, gửi các đơn vị liên quan đề nghị xử lý số dư tài khoản tạm thu, tạm giữ trước khi khóa sổ kế toán tháng 12/2013.

- Phối hợp và đôn đốc các đơn vị sử dụng ngân sách rà soát, đối chiếu lại số dự toán kinh phí thường xuyên được giao trong năm. Rà soát số liệu dự toán tạm cấp đầu năm, đảm bảo đã xử lý hết số dư dự toán tạm cấp theo quy định.

- Kiểm tra việc hạch toán đồng thời trên hệ thống phụ đối với chi an ninh, quốc phòng (nếu có), đảm bảo số liệu hạch toán trên TABMIS và hệ thống phụ khớp đúng.

- Kiểm tra, rà soát số liệu trên chương trình TCS: Các giao dịch, số liệu phát sinh được xử lý và hạch toán đúng theo quy định, đảm bảo an toàn tiền, tài sản. Trong đó, đặc biệt lưu ý rà soát, kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các quy định về xử lý biên lai, giấy nộp tiền vào NSNN bị hủy; các giao dịch nhận từ Ngân hàng và dữ liệu truyền sang cơ quan thu, đối chiếu với cơ quan ra quyết định xử phạt… được đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định.

- Thực hiện đối chiếu số liệu với các cơ quan, đơn vị liên quan (CQTC, cơ quan thu, các đơn vị giao dịch, khách hàng, ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản…) kịp thời phát hiện các sai sót để thống nhất điều chỉnh (nếu có) trước khi khoá sổ kế toán tháng 12/2013.

- Sau khi khoá sổ kế toán tháng 12/2013 và tháng 01/2014, các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán 2013, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp, đặc biệt là số liệu chi đầu tư XDCB, đối chiếu giữa các báo cáo với nhau. Thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu cho các đơn vị có liên quan.

- Phối hợp với CQTC xử lý các khoản tạm vay, tạm ứng chưa đưa vào cân đối NSNN.

- Cuối ngày 31/12/2013 Hội đồng kiểm kê và các cán bộ liên quan thực hiện kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, kim khí quý, đá quý trong kho theo đúng quy định tại Công văn số 1745/KBNN-KQ ngày 29/9/2009 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý.

3. Xử lý số dư các khoản tạm thu, tạm giữ

Cơ quan tài chính, KBNN đối chiếu và thực hiện theo quy định tại  Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 (đối với các khoản đã nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính trước ngày 30/6/2013); thực hiện theo Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 (đối với các khoản đã nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính sau ngày 30/6/2013). Trường hợp còn số dư trên tài khoản tạm thu, tạm giữ thì cơ quan tài chính phối hợp cùng cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước chuyển vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày 31/12/2013.

4. Xử lý số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước

4.1. Đối với số dư tài khoản kinh phí uỷ quyền: Nếu đến hết ngày 31/12/2013 vẫn còn số dư chưa sử dụng hết, KBNN các cấp phải chuyển lại cho ngân sách cấp uỷ quyền và hạch toán giảm chi ngân sách năm trước của ngân sách cấp uỷ quyền, trừ trường hợp được phép chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định.

4.2. Đối với số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN: Đến hết ngày 31/12/2013 số dư trên tài khoản tiền gửi đơn vị sử dụng ngân sách thuộc kinh phí năm 2013 được thực hiện như sau:

- Số dư tài khoản tiền gửi của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/01/2014 và quyết toán vào ngân sách năm 2013.

+ Trường hợp hết ngày 31/01/2014, các tài khoản tiền gửi của các cơ quan, đơn vị nêu trên còn dư và cần sử dụng tiếp cho năm 2014, thì chậm nhất đến hết ngày 10/02/2014, đơn vị sử dụng ngân sách phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và chi tiết theo Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục số tiền còn dư theo Mẫu số 01/ĐVDT ban hành kèm theo Công văn 1000/STC-QLNS ngày 16/12/2008 của Sở Tài chính để làm căn cứ hạch toán chuyển số dư sang năm 2014. Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán giảm chi ngân sách năm trước, tăng số đã cấp ngân sách năm sau; đồng thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số dư tài khoản tiền gửi được chuyển sang ngân sách năm sau) sang dự toán ngân sách năm sau.

+ Kho bạc Nhà nước lập báo cáo chi tiết theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi. Khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.

- Số dư tài khoản tiền gửi không cần sử dụng tiếp và số dư tài khoản tiền gửi của các cơ quan, đơn vị khác (nếu có) phải nộp lại ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà nước để Kho bạc thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách.

- Số dư tài khoản tiền gửi chi phí Ban quản lý dự án và số dư các tài khoản tiền gửi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định.

- Số dư tài khoản tiền gửi của ngân sách cấp xã (nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử dụng theo chế độ quy định (trừ các khoản kinh phí uỷ quyền ngân sách tỉnh).

5. Rà soát, xử lý các giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS:

Thực hiện theo các nội dung hướng dẫn tại Công văn số 17174/BTC-KBNN ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính, trong đó lưu ý:

- Các cơ quan, đơn vị Kho bạc Nhà nước, Tài chính cần thực hiện đúng quy trình xử lý cuối ngày, cuối tháng trên hệ thống TABMIS.

- Hoàn tất việc xử lý giao dịch dở dang còn tồn tại trên hệ thống TABMIS trước thời điểm 31/12/2013 và 31/01/2014.

 

Các nội dung khác không hướng dẫn tại Văn bản này đề nghị các cơ quan, đơn vị thực hiện theo các văn bản hiện hành của Trung ương, của UBND tỉnh và Công văn số 1000/STC-QLNS ngày 16/12/2008 của Sở Tài chính về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.






Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập