BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH QUÝ I NĂM 2023, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH QUÝ II NĂM 2023
Lượt xem: 1007

Phần thứ nhất
Kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách Quý I năm 2023

Năm 2023 là năm thứ ba triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, 18 Đề án trọng tâm, 02 lĩnh vực đột phá và triển khai các hoạt động kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai và kỷ niệm 115 năm ngày thành lập tỉnh Lào Cai.

 Tỉnh Lào Cai cũng đã xác định 2023 sẽ là năm ý nghĩa rất quan trọng trong việc phục hồi kinh tế sau Đại dịch Covid-19. Việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2023 có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo tiền đề để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành động năm 2023 Đoàn kết - Kỷ cương - Hành động - Sáng tạo - Phát triển”.

  Trong bối cảnh đó, toàn ngành Tài chính tỉnh Lào Cai đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và tình hình thực tế địa phương để dự báo, dự đoán từ đó chủ động đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong ngành, trọng tâm là công tác tham mưu điều hành đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách góp phần tích cực vào kết quả thực hiện “nhiệm vụ kép” của tỉnh. Kết quả trên các mặt chủ yếu như sau:

  1. Về tham mưu công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh

  1.1. Về công tác thu ngân sách

Trong những tháng đầu năm việc thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn gặp một số khó khăn do:

(1) Dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai về cơ bản đã được kiểm soát tuy nhiên dịch bệnh vẫn còn tiếp diễn và ẩn chứa nhiều rủi ro. Nhiều doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vẫn đang gặp khó khăn về mặt tài chính, vốn sản xuất kinh doanh, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp; thời gian qua giá nhiều mặt hàng nguyên liệu, vật tư chiến lược chịu áp lực lớn từ tình trạng phục hồi không đồng đều và thiếu bền vững của kinh tế thế giới, nhất là một số nền kinh tế lớn và đối tác chính của Việt Nam như Mỹ, EU, Trung Quốc đang phải đối mặt với tình trạng lạm phát cao do việc đứt gãy chuỗi cung ứng, thiếu hụt năng lượng dẫn đến ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động thương mại biên giới tiếp tục bị ảnh hưởng lớn bởi chính sách biên mậu của Trung Quốc; giao thông kết nối chưa đồng bộ; một số dự án lớn chậm tiến độ, giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt như kỳ vọng. Dịch vụ và kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, một số lĩnh vực thu trước đây là thế mạnh của tỉnh (như thu từ hoạt động du lịch, hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, hoạt động xuất nhập khẩu) nhưng đến nay gặp nhiều khó khăn và dự báo tiếp tục gặp nhiều thách thức trong thời gian tới.

(2) Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp có quy  mô vừa và nhỏ nên khó khăn về vốn, thị trường, sức cạnh tranh thấp. Tiến độ triển khai thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh còn bị chậm tiến độ; một số doanh nghiệp như doanh nghiệp thủy điện mặc dù có dự án đầu tư trên Lào Cai nhưng chưa trực tiếp khai thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai (mà kê khai trên địa bàn có trụ sở chính), hoặc doanh nghiệp xuất nhập khẩu có sản phẩm xuất khẩu đang thực hiện khai báo thủ tục hải quan ngoài địa bàn tỉnh dẫn đến phân tán nguồn thu của tỉnh.

(3) Hiện nay, ngành Thuế đang triển khai thực hiện hóa đơn điện tử; tuy nhiên nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai chưa đáp ứng được yêu cầu về mặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin - viễn thông; không có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có đủ quy mô và năng lực cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

(4) Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế vẫn kéo dài sang quý I năm 2023 làm giảm thu ngân sách nhà nước như: Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn; Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 30/01/2023 của Chính phủ, Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, theo đó giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022. Đồng thời, Bộ Tài chính đã xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2023 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh....

  Tuy nhiên, các cơ quan quản lý thu đã thực hiện nhiều biện pháp, giải pháp để hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng của các yếu tố giảm thu trong công tác thu NSNN như: Tăng cường công tác phối hợp thu với Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại trên địa bàn; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; thường xuyên rà soát, nắm chắc các nguồn thu, đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn quản lý; triển khai quyết liệt các biện pháp chống chuyển giá, trốn thuế; kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào NSNN; chủ động, rà soát đẩy nhanh tiến độ đấu giá thu tiền sử dụng đất; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo quy định, tập trung vào các doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm, có độ rủi ro cao; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận thuế, trốn thuế;…

Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh đến hết ngày 31/3/2023 như sau:

1.1.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn

Thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh đến hết ngày 31/3/2023 đạt 1.719 tỷ đồng, bằng 20,1% dự toán Trung ương giao, bằng 14,3% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022, bằng 70% so với cùng kỳ năm 2022, cụ thể:

- Thu nội địa đạt 1.525 tỷ đồng, bằng 21,7% dự toán Trung ương giao, bằng 15,8% dự toán tỉnh giao, bằng 72,4% so với cùng kỳ năm trước, gồm:

+ Thu từ thuế, phí và thu khác đạt 1.420 tỷ đồng, bằng 28,2% dự toán Trung ương giao, bằng 21% dự toán tỉnh giao, bằng 115,3% so với cùng kỳ năm trước.

+ Thu từ tiền sử dụng đất đạt 105 tỷ đồng, bằng 5,3% dự toán Trung ương giao, bằng 3,6% dự toán tỉnh giao, bằng 12% so với cùng kỳ năm trước.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 194 tỷ đồng, bằng 12,9% dự toán Trung ương giao, bằng 8,2% dự toán tỉnh giao, bằng 55,8% so với cùng kỳ năm trước.

1.1.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố

(1) Huyện Si Ma Cai: 5,4 tỷ đồng, bằng 27% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 3,7 tỷ đồng, bằng 26,5% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 1,7 tỷ đồng, bằng 28,1% dự toán tỉnh giao.

(2) Huyện Bát Xát: 335,5 tỷ đồng, bằng 25,3% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 329,1 tỷ đồng, bằng 27,3% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 3,8 tỷ đồng, bằng 3,2% dự toán tỉnh giao.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2,6 tỷ đồng (không giao dự toán đầu năm).

(3) Huyện Bảo Yên: 39,1 tỷ đồng, bằng 21,1% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 27 tỷ đồng, bằng 31,7% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 12,1 tỷ đồng, bằng 12,1% dự toán tỉnh giao.

(4) Huyện Văn Bàn: 84,9 tỷ đồng, bằng 20,2% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 56,6 tỷ đồng, bằng 16,7% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 28,3 tỷ đồng, bằng 35,4% dự toán tỉnh giao.

(5) Huyện Mường Khương: 10,9 tỷ đồng, bằng 16,2% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 9,8 tỷ đồng, bằng 30,1% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 1,1 tỷ đồng, bằng 3,2% dự toán tỉnh giao.

(6) Thị xã Sa Pa: 85,5 tỷ đồng, bằng 15,1% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 72,8 tỷ đồng, bằng 23,1% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 12,7 tỷ đồng, bằng 5,1% dự toán tỉnh giao.

(7) Huyện Bảo Thắng: 205,7 tỷ đồng, bằng 22,5% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 187,7 tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 18 tỷ đồng, bằng 15% dự toán tỉnh giao.

(8) Huyện Bắc Hà: 43 tỷ đồng, bằng 12,7% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 34,8 tỷ đồng, bằng 15,8% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 8,2 tỷ đồng, bằng 6,9% dự toán tỉnh giao.

(9) Thành phố Lào Cai: 909 tỷ đồng, bằng 11,1% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 698,4 tỷ đồng, bằng 18,7% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 19,4 tỷ đồng, bằng 0,9% dự toán tỉnh giao.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 191,2 tỷ đồng, bằng 8,1% dự toán tỉnh giao.

1.1.3. Kết quả thu ngân sách địa phương

Tổng thu ngân sách địa phương đến hết ngày 31/3/2023 đạt 6.124 tỷ đồng, bằng 39,4% dự toán Trung ương giao, bằng 33,7% dự toán tỉnh giao, bằng 116,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

- Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 1.475 tỷ đồng, bằng 22,4% dự toán trung ương giao, bằng 16% dự toán tỉnh giao và bằng 72,1% so với cùng kỳ năm trước

- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương đạt 2.456 tỷ đồng, bằng 27,5% dự toán Trung ương giao, bằng 27,5% dự toán tỉnh giao, bằng 101,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

+ Thu bổ sung cân đối là 1.647 tỷ đồng, bằng 30% dự toán Trung ương giao, bằng 30% dự toán tỉnh giao, bằng 82,8% so với cùng kỳ năm trước.

+ Thu bổ sung có mục tiêu là 809 tỷ đồng, bằng 23,5% dự toán Trung ương giao, bằng 23,5% dự toán tỉnh giao, bằng 187,2% so với cùng kỳ năm trước.

- Thu chuyển nguồn: 2.193 tỷ đồng.

1.2. Về điều hành chi ngân sách địa phương

Công tác kiểm soát chi NSNN được KBNN tỉnh Lào Cai thực hiện chặt chẽ, đảm bảo các khoản chi đúng chế độ, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu; bám sát sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, KBNN Trung ương và UBND tỉnh. Bên cạnh đó, KBNN Lào Cai đã chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các đơn vị sử dụng ngân sách triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB (công khai, phổ biến các thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách mới liên quan đến các đơn vị thụ hưởng NSNN và các chủ đầu tư), đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Kết quả chi NSĐP đến hết ngày 31/3/2023 như sau: Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đạt 6.416 tỷ đồng, bằng 41% dự toán Trung ương giao, bằng 35,3% dự toán tỉnh giao và bằng 153,1% cùng kỳ năm trước.

(Số liệu chi tiết thu - chi ngân sách theo Biểu số 01, 02, 03, 04 tải về)

2. Về thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn theo lĩnh vực

2.1. Về công tác quản lý ngân sách, tài chính hành chính sự nghiệp

Phối hợp với Kho bạc nhà nước, Cục Thuế, UBND các huyện, thị xã,  thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác rà soát, chỉnh lý số liệu thu - chi ngân sách năm 2022.

Thông báo dự toán ngân sách năm 2023 cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố. Thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ vốn ngân sách tỉnh cho các công trình có tính chất XDCB phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, các công trình quyết toán, hoàn thành, chuyển tiếp trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.

Tham mưu UBND tỉnh ban hành một số quyết định, cụ thể: Quyết định chi chuyển nguồn ngân sách tỉnh năm 2022 sang năm 2023 đợt 1; Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng quản lý kinh phí hành chính đối với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh năm 2023; Quyết định về việc ban hành Đề án tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023-2025

Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung một số nội dung về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ, điều chỉnh kế hoạch đầu tư nguồn vốn Ngân sách nhà nước năm 2023.

Thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác quản lý, quyết toán kinh phí cải cách tiền lương và các khoản kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố năm 2022.

Tham mưu văn bản UBND tỉnh gửi Ủy ban Tài chính - Ngân sách báo cáo phục vụ giám sát của Uỷ ban tài chính ngân sách Quốc hội về: (1) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện quyết toán NSNN năm 2021 của tỉnh Lào Cai; (2) Báo cáo đánh giá bổ sung tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2022 và thực hiện dự toán NSNN năm 2023; (3) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện lập báo cáo tài chính nhà nước năm 2021 của tỉnh Lào Cai; (4) Báo cáo việc thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; (5) Báo cáo về tình hình thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tình hình quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh một số nội dung tại kỳ họp chuyên đề HĐND tỉnh: (1) Nghị quyết sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định về các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh Lào Cai; (2) Nghị quyết điều chỉnh, phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2023; (3) Nghị quyết về thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách địa phương đã giao cho các công trình, dự án năm 2022.

Tham mưu văn bản UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính rà soát số liệu, giải trình một số nội dung liên quan đến quyết toán ngân sách địa phương năm 2021 của tỉnh Lào Cai; tham gia dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.

Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, đề xuất một số nội dung sửa đổi, bổ sung Luật ngân sách Nhà nước báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính.

Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, gồm: Văn bản số 557/UBND-TH ngày 15/02/2023 về việc triển khai thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khu vực VII tại báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương niên độ 2021 tỉnh Lào Cai; Văn bản số 617/UBND-TH ngày 20/02/2023 về việc tiếp tục thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN khu vực X.

Rà soát, tổng hợp, tham mưu báo cáo của UBND tỉnh gửi KTNN kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của KTNN khu vực VII, khu vực X niên độ 2021 và những năm trước.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ Tổ Kiểm toán nhà nước về Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Chương trình số 05/CTr-UBND ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh.

Báo cáo kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025.

Đôn đốc các đơn vị dự toán: Lập và gửi Quyết toán ngân sách năm 2022 theo đúng thời gian quy định; lập gửi dự toán chi tiết một số nội dung kinh phí đã được giao năm 2023 tại Quyết định 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị chủ trì thực hiện Đề án của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch thực hiện năm 2023; lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

Tiếp tục triển khai các hoạt động đổi mới cơ chế hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết 19-NQ/TW của Trung ương, Kế hoạch 123-KH/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch 96/KH-UBND của UBND tỉnh.

Tham gia ý kiến đối với đề nghị của các cơ quan, đơn vị, thành viên của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách. Tham mưu trả lời kiến nghị cử tri; thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thực hiện các công việc khác được UBND tỉnh giao.

2.1. Công tác quản lý tài chính doanh nghiệp

Tham mưu UBND tỉnh một số nội dung: Hướng dẫn lập, nộp báo cáo thực hiện giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai; điều chỉnh dự toán hỗ trợ chi phí hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lào Cai đối với Tuyến buýt số 03.

Tham gia ý kiến một số Dự thảo các Quyết định về việc: Quyết định về việc Phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới bảo vệ đập thủy điện Nậm Xây Luông 3; Quyết định Chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: Khai thác mỏ đồng Vi Kẽm, xã Cốc Mỳ, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; tham gia ý kiến về Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thủy điện Nậm Khóa 3 (công suất 28MW), huyện Văn Bàn; Quyết định Chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: Thủy điện Móng Sến, thị xã Sa Pa; tham gia ý kiến về việc ngừng hoạt động đầu tư dự án Khai thác, chế biến quặng vàng khu Sa Phìn, xã Nậm Xây, huyện Văn Bàn; về cấp giấy phép thăm dò khai thác vật liệu xây dựng; Quyết định Phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Trường THPT số 1 Sa Pa; Quyết định Chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: Khu văn hóa, vui chơi giải trí, thể dục thể thao thành phố Lào Cai; Quyết định Chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: Khu nhà ở thương mại tại lõi đất sau làn dân cư đường Nhạc Sơn, đường Trần Đăng Ninh, đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, đường Đặng Trần Côn;...

Triển khai một số nội dung: Thực hiện quyết toán nguồn vốn kinh phí hỗ trợ tại Công ty cổ phần MDF Bảo Yên; báo cáo tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập năm 2022; báo cáo tình hình thực hiện hoàn trả tiền san tạo mặt bằng và tiền ký quỹ cho Công ty TNHH Cẩm Thạch; giải quyết đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên; báo cáo tình hình thực hiện hoàn trả tiền san tạo mặt bằng cho Công ty TNHH Bình Tiên.

2.2. Công tác quản lý đầu tư tài chính

Tích cực đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ báo cáo quyết toán và thực hiện đúng các quy định về giao nhận hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, kịp thời rà soát, tổng hợp những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cho ý kiến chỉ đạo để quyết toán dứt điểm.

Lũy kế đến hết ngày 31/3/2023: Tổng số công trình đã thẩm tra trình phê duyệt quyết toán là 49 công trình, tổng số giá trị đề nghị quyết toán là 385,9 tỷ đồng, giá trị quyết toán được duyệt là 382,6 tỷ đồng, giá trị giảm trừ là 3,3 tỷ đồng, tương ứng giảm 0,85%. Trong đó:

- Sở Tài chính đã thẩm tra trình phê duyệt quyết toán là 31 công trình, tổng số giá trị đề nghị quyết toán là 346,1 tỷ đồng, giá trị quyết toán được duyệt là 343,2 tỷ đồng, giá trị giảm trừ là 2,9 tỷ đồng, tương ứng giảm 0,84%.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đã thẩm tra trình phê duyệt quyết toán là 18 công trình, tổng số giá trị đề nghị quyết toán là 39,8 tỷ đồng, giá trị quyết toán được duyệt là 39,4 tỷ đồng, giá trị giảm trừ là 0,4 tỷ đồng, tương ứng giảm 1%.

2.3. Về công tác quản lý giá và tài sản công

Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức theo dõi sát diễn biến cung, cầu hàng hóa; giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp góp phần kiểm soát tốt mặt bằng giá cả, kiểm soát việc tăng giá đột biến, bất hợp lý; tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật; thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường, tổ chức thực hiện thẩm định giá mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị được thực hiện kịp thời, đúng quy định. Tổng số hồ sơ thẩm định giá: 04 hồ sơ, giá trị đề nghị thẩm định: 7,9 tỷ đồng, giá thực hiện thẩm định: 7,9 tỷ đồng, giá trị sau thẩm định: 7,6 tỷ đồng, giá trị giảm trừ: 0,3 tỷ đồng (tương ứng giảm 3,8%).

Thực hiện thẩm định giá đất làm căn cứ tính đơn giá thuê đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giá khởi điểm bán đấu giá đất, chuyển mục đích sử dụng đất... kịp thời, theo quy định. Kết quả: Thẩm định phương án giá đất bồi thường và giao tái định cư: 162 công trình, dự án; Thẩm định giá tính tiền thuê đất: 20 dự án; Thẩm định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất: 105 thửa đất; thẩm định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư dự án nhà ở thương mại: 01 dự án; giá khởi điểm đấu giá trụ sở cũ: 01 trụ sở.

Ban hành Quyết định số 22/QĐ-STC ngày 23/02/2023 của Sở Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch chi tiết thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023.

Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 10/3/2023 về việc bãi bỏ quy định về lệ phí đăng ký cư trú tại một số nghị quyết do HĐND tỉnh Lào Cai ban hành.

Tham mưu UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh về việc triển khai thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai áp dụng mức thu theo Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ Tài chính

Tham mưu với UBND tỉnh, Bộ Tài chính: sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp, xử lý tài sản công của các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh[1]; sắp xếp, điều chỉnh các phòng làm việc cho các cơ quan, đơn vị tại Khu đô thị mới cho phù hợp với số biên chế và chức năng, nhiệm vụ được giao.

2.4. Về công tác quản lý, sử dụng tài sản, quỹ đất công Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ tài chính

Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan, đặc biệt là UBND các phường, thị trấn quản lý hiện trạng quỹ đất, phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý đất đai, xây dựng trên quỹ đất công đô thị đã nhận bàn giao; giải quyết các vướng mắc liên quan đến một số lô đất trên địa bàn thành phố Lào Cai. Thực hiện tốt công tác quản lý khai thác quỹ đất công, các trụ sở cũ để tạo nguồn thu ngân sách.

Triển khai thực hiện kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, bán trụ sở năm 2023; kết quả thu tiền sử dụng đất do Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính thực hiện đến hết ngày 31/3/2023 là: 3.497 triệu đồng, bằng 0,22% kế hoạch giao của UBND tỉnh.

3. Về công tác thanh tra, kiểm tra

Các cơ quan trong ngành Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ đã thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:

Đối với Cục Thuế tỉnh: Đã hoàn thành kiểm tra 14 đơn vị. Tổng số tiền thuế phải nộp sau kiểm tra là 234,5 triệu đồng (gồm: truy thu thuế 87,2 triệu đồng, xử phạt vi phạm hành chính 147,3 triệu đồng); giảm lỗ sau kiểm tra 57,5 triệu đồng, giảm khấu trừ là 8,4 triệu đồng.

Đối với Sở Tài chính: Đang triển khai 03 cuộc thanh tra, kiểm tra, gồm: 01 cuộc kiểm tra thực hiện pháp luật về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai; 02 cuộc thanh tra tài chính[2].

Đối với Cục Hải quan: Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải quan, UBND tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới. Tăng cường công tác thu thập, phân tích, đánh giá, xử lý thông tin cho hoạt động nghiệp vụ hải quan, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để chủ động phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan. Đồng thời, thường xuyên phối hợp trao đổi thông tin với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường, Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) và chính quyền địa phương các cấp về hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, các chất ma tuý, tiền chất qua biên giới trên các tuyến và địa bàn trọng điểm. Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu đã phát hiện, bắt giữ và xử lý cụ thể: Phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (gian lận thuế, giá, thủ tục hải quan,...) 19 vụ, số tiền phạt là 111,7 triệu đồng; phạt vi phạm về kiểm soát hải quan (thu giữ tang vật trị giá 29,5 triệu đồng) 03 vụ/01 đối tượng (trong đó có 01 vụ xử lý hình sự), số tiền phạt là 3,7 triệu đồng.

4. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển và Quỹ Phát triển đất

4.1. Quỹ Đầu tư phát triển

Đã định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động đúng đắn, thực hiện có hiệu quả vào các lĩnh vực như: đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh quy định. Tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ đến hết ngày 31/3/2023 là 464 tỷ đồng. Kết quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển năm 2023 cụ thể như sau:

- Kết quả hoạt động kinh doanh đến 31/3/2023: Tổng doanh thu: 49,954 tỷ/81,252 tỷ đồng bằng 61% kế hoạch, tổng chi phí: 43 tỷ đồng/61,959 tỷ đồng bằng 69% kế hoạch; lợi nhuận trước thuế: 17,170 tỷ đồng; thuế đã nộp vào NSNN: 1,992 tỷ đồng.

- Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp trong năm 2023: Quỹ đã triển khai thực hiện 04 dự án đầu tư trực tiếp, trong đó 03 dự án đang thực hiện, 01 dự án chờ phê duyệt quyết toán hoàn thành. Tổng mức đầu tư của các dự án 335 tỷ đồng, đến hết ngày 31/3/2023 thu hồi vốn đầu tư là 23,5 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động cho vay đầu tư: Tổng số vốn dư nợ cho vay đầu tư tại 06 dự án là 120,6 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động ủy thác: Nhận ủy thác từ Quỹ Bảo vệ Môi trường với số dư nợ gốc 9,5 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động huy động vốn: Quỹ đang theo dõi và huy động nguồn vốn WB với số vốn huy động 45 tỷ đồng.

4.2. Quỹ Phát triển đất

Đã phối hợp tốt với Sở Tài chính trong tham mưu giúp việc cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Kết quả hoạt động của Quỹ cụ thể như sau:

- Về nguồn vốn được giao đến thời điểm ngày 31/3/2023 là 1.315,9 tỷ đồng.

- Về hoạt động của Quỹ: Thực hiện ứng vốn cho 50 dự án (gồm: 09 dự án hoàn thành, 26 dự án đang thực hiện đầu tư, 03 dự án khởi công mới, 12 dự án đang chuẩn bị đầu tư). Tổng mức đầu tư là 6.094 tỷ đồng, số vốn ứng từ Quỹ là 4.347 tỷ đồng, sau khi các dự án hoàn thành quỹ đất tạo ra khoảng 2,96 triệu m2 dự kiến tiền sử dụng đất thu được là 9.539 tỷ đồng. Để đảm bảo nguồn vốn luân chuyển theo kế hoạch và thực hiện đúng theo nguyên tắc hoàn trả, bảo toàn nguồn vốn của Quỹ theo quy định: Quỹ Phát triển đất luôn theo sát tiến độ thực hiện, bám sát tình hình đấu giá của các dự án để kịp thời làm việc với Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố có dự án ứng vốn Quỹ và các chủ đầu tư để thu hồi nguồn vốn ứng.

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành Tài chính Lào Cai (Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh và Công ty Bảo Việt tỉnh Lào Cai)

Trong năm 2023 tập thể cấp ủy Đảng, Lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên và người lao động trong 2 doanh nghiệp trên đã có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, thực hiện tốt các phong trào thi đua, phấn đấu hoàn thành mức cao nhất kế hoạch kinh doanh, thu nộp ngân sách được UBND tỉnh giao; thực hiện tốt các chế độ, chính sách, đảm bảo việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động. Một số kết quả chủ yếu của các doanh nghiệp đạt được như sau:

5.1. Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Lào Cai

Hoạt động kinh doanh xổ số 3 tháng đầu năm 2023 của công ty Xổ số kiến thiết gặp một số khó khăn: Nhiều địa bàn doanh thu đạt thấp, chi phí phát hành cao nhưng vẫn phải duy trì phát hành; tệ nạn “số đề” vẫn phát sinh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Công ty đã thực hiện xây dựng triển khai, đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh theo từng giai đoạn hàng tháng, quý, năm, 3 năm, 5 năm; thường xuyên nắm bắt tình hình kinh doanh, kịp thời đề ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; thường xuyên đổi mới công tác phát hành XSKT; hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ phát hành và chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị biểu bảng phục vụ công tác phát hành xổ số cho các tổng đại lý mới, đôn đốc quyết liệt hệ thống đại lý, tổng đại lý thực hiện theo hợp đồng đã ký kết; theo dõi, đôn đốc nhắc nhở với những đại lý yếu kém, nghỉ nhiều; tăng cường khảo sát, sáp nhập chia tách địa bàn phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế; duy trì phát hành đồng bộ trên thị trường với 4 loại hình XSKT (XSKT Miền bắc, Lô tô 2,3,4 số, Lô tô cặp số và Xổ số Bóc biết kết quả ngay); tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 06/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai; triển khai thực hiện kế hoạch số 27/KH-UBND, ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về kế hoạch thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; thực hiện phương án xây dựng mới trụ sở công ty đã được UBND tỉnh phê duyệt. Kết quả kinh doanh Công ty TNHH Liên doanh khách sạn Quốc tế Lào Cai và Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa còn gặp khó khăn do cửa khẩu mới mở lại từ tháng 2/2023, số lượng khách du lịch quốc tế đến còn thấp.

Tổng doanh thu các hoạt động kinh doanh thực hiện trong quý I năm 2023 đạt 30,9 tỷ đồng, đạt 21,5% kế hoạch tỉnh giao, bằng 113,2% cùng kỳ năm trước. Nộp ngân sách nhà nước thực hiện 7,2 tỷ đồng đạt 240% kế hoạch tỉnh giao, bằng 109,4% cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân của người lao động đạt 8,5 triệu đồng/người/tháng. Công tác xã hội từ thiện và xây dựng nông thôn mới được quan tâm: quý I năm 2023 công ty giúp đỡ, đóng góp các quỹ xã hội, từ thiện nhân đạo và xây dựng nông thôn mới đạt 168 triệu đồng bằng 67,2% kế hoạch và bằng 227% so với cùng kỳ năm trước.

5.2. Công ty Bảo Việt tỉnh Lào Cai

Ban Lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo sâu sát tình hình thực tế, thư­­ờng xuyên nắm bắt thông tin thị tr­­ường, kịp thời đ­­ưa ra các giải pháp phù hợp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong năm, đồng thời hoàn thành mức cao nhất kế hoạch năm 2022; thường xuyên quán triệt mọi chỉ đạo của ngành cũng như chủ trương đường lối của Đảng pháp chính sách luật của nhà nước tới CBCNV; nâng cao năng lực cạnh tranh và tuyên truyền quảng cáo, đề phòng hạn chế tổn thất, đổi mới công tác quản lý kinh tế, phong cách làm việc khi tiếp xúc với khách hàng tổ chức hội nghị khách hàng để lấy ý kiến tham gia đóng góp từ phía khách hàng góp phần vào việc nâng cao chất lượng phục vụ.

Kết quả thực hiện quý I năm 2023: Tổng doanh thu đạt 8,5 tỷ đồng, bằng 23,6% so với kế hoạch; nộp ngân sách nhà nước 0,3 tỷ đồng bằng 18,75% so với kế hoạch; thu nhập bình quân của người lao động đạt 13,5 triệu đồng/người/tháng bằng 100% so với kế hoạch.

6. Về công tác cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy

6.1. Công tác cải cách hành chính

Được sự quan tâm, chỉ đạo và đầu tư đồng bộ của các cấp, các ngành ở trung ương và tỉnh nên công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin 4 cơ quan: Tài chính - Thuế - Hải quan - Kho bạc nhà nước trong quản lý nghiệp vụ của các đơn vị trong ngành Tài chính từ tỉnh đến huyện tiếp tục đạt được những kết quả khả quan, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá trong công tác quản lý tài chính - ngân sách, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính nên được các tổ chức, đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp đồng tình ủng hộ. Việc vận hành tốt hệ thống Tabmis, TMS, VNACCS/VCIS và đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số đã góp phần quan trọng cho công tác trao đổi thông tin, cập nhật dữ liệu, giao dịch hàng ngày được thông suốt; công tác tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất được đáp ứng nhanh, kịp thời phục vụ tốt yêu cầu chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.

6.2. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy

Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng, công tác đánh giá CBCC tại các cơ quan trong ngành Tài chính được thực hiện kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.

7. Một số nhiệm vụ khác

Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác tài chính - ngân sách năm 2022, triển khai nhiệm vụ năm 2023 ngành Tài chính tỉnh.

Rà soát, tổng hợp danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ, danh mục văn bản hết hiệu lực một phần của HĐND, UBND tỉnh Lào Cai năm 2023.

Phần thứ hai
Phương hướng, giải pháp triển khai nhiệm vụtài chính - ngân sách Quý II năm 2023

I. Dự báo bối cảnh thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách Quý II năm 2023

1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt từ Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong công tác thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn.

- Hoạt động kinh tế đang dần thích nghi, chung sống an toàn với dịch bệnh. Chính phủ tiếp tục thực hiện các giải pháp để phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch với các gói hỗ trợ giúp các doanh nghiệp, người dân được tiếp cận nhanh chóng ổn định, phục hồi sản xuất giúp tăng trưởng kinh tế.

- Có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế như kinh tế du lịch, kinh tế cửa khẩu, hoạt động khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên...

- Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế được ban hành kịp thời, thuận lợi cho công tác hỗ trợ làm giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu NSNN.

- Trong bối cảnh dịch bệnh, nhiều ngành, lĩnh vực chuyển hướng sang ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ, tận dụng cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Từ đó, tạo ra các hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh mới tích hợp công nghệ đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn.

- Sự quyết tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành nói chung, ngành tài chính nói riêng trong công tác thu NSNN trên địa bàn.

2. Khó khăn

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi như trên, công tác thu ngân sách năm 2023 dự báo gặp một số khó khăn như sau:

- Nhiều doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tiếp tục gặp khó khăn về mặt tài chính, về vốn sản xuất kinh doanh, về tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp. Hoạt động thương mại biên giới tiếp tục bị ảnh hưởng lớn bởi chính sách biên mậu của Trung Quốc; giao thông kết nối chưa đồng bộ; một số dự án lớn chậm tiến độ. Dịch vụ và kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch chưa đáp ứng yêu cầu.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, vừa và siêu nhỏ nên khó khăn về vốn, thị trường, sức cạnh tranh thấp.

- Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế cũng có tác động trong ngắn hạn làm giảm thu ngân sách nhà nước.

II. Mục tiêu nhiệm vụ tài chính, ngân sách Quý II năm 2023

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức cao nhất dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Lào Cai đã được HĐND quyết định, UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022. Tăng tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN trên địa bàn; tăng tỷ trọng thu từ thuế phí và thu khác trong tổng thu nội địa. Nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, đặc biệt là các nguồn thu ổn định, có tính bền vững. Tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn thu tiền sử dụng đất, coi đây là nguồn lực quan trọng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách địa phương, giảm tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách địa phương. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật ngân sách; ưu tiên nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và chính sách an sinh, xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của trung ương.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Tổng thu NSNN trên địa bàn phấn đấu đến hết năm 2023 đạt 12.000 tỷ đồng (tăng 40,5% so với dự toán trung ương giao, tăng 15,5% so với thực hiện năm 2022), gồm: Thu nội địa: 9.650 tỷ đồng (tăng 37% so với dự toán trung ương giao); Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2.350 tỷ đồng (tăng 56,7% so với dự toán trung ương giao). Mục tiêu thu ngân sách được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao rất cao, thể hiện sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị các cấp ngành ở địa phương và sự quyết tâm nỗ lực của toàn ngành Tài chính.

Điều hành chi NSNN theo đúng dự toán đã được HĐND, UBND tỉnh giao, đảm bảo chủ động, hiệu quả, chặt chẽ, đáp ứng đầy đủ kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các nhiệm vụ chính trị quan trọng của tỉnh (ngay từ dự toán đầu năm 2023, Sở Tài chính đã tham mưu bố trí kinh phí thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như: chế độ tiền lương, phụ cấp; các chính sách an sinh xã hội do trung ương và địa phương ban hành; kinh phí ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh (Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 về việc sử dụng ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay phát triển kinh tế xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025, số tiền 37 tỷ đồng, Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025, số tiền 11 tỷ đồng); kinh phí mua sắm trang thiết bị giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Lào Cai và các huyện, thị xã, thành phố: 100 tỷ đồng; kinh phí mua sắm trang thiết bị ngành y tế: 163,2 tỷ đồng; bổ sung vốn điều lệ cho các Quỹ Tài chính ngoài ngân sách: 17,5 tỷ đồng;...).

2. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

2.1. Quán triệt và triển khai nghiêm túc tới toàn thể cán bộ công chức, viên chức trong toàn ngành Tài chính các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ về chính sách tài khóa, các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô, trọng tâm là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2023; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Văn bản số 13579/BTC-KBNN ngày 23/12/2022 của Bộ Tài chính về hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán niên độ 2022 trên hệ thống tabmis; Chương trình công tác trọng tâm năm 2023 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2022 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp về tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách.

2.2. Các cơ quan trong ngành Tài chính tổ chức rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách năm 2022, phân tích rõ kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại, xác định rõ nguyên nhân, bài học kinh nghiệm để có giải pháp tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý tài chính - ngân sách năm 2023; tranh thủ sự ủng hộ của cấp bộ, ngành trung ương, cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp và chủ động phối hợp giữa các cơ quan trong ngành Tài chính địa phương để làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền về các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách và cân đối nguồn lực để thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán năm 2023.

2.3. Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh; tiếp tục rà soát, triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định (đặc biệt đối với các huyện có đầu tư khu hành chính mới); thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.

2.4. Trên cơ sở quy định của pháp luật, tiếp tục nghiên cứu, tham mưu đề xuất Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện các nội dung phân cấp, đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2.5. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết tâm phấn đấu hoàn thành mục tiêu thu NSNN được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh giao:

- Cơ quan Thuế, Hải quan:

Cục Hải quan chủ trì, phối hợp Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, đánh giá hiện trạng về các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh hiện nay; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp căn cơ (trước mắt và lâu dài) để đẩy mạnh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo hoàn thành thực hiện thu năm 20232.350 tỷ đồng.

Tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; thường xuyên rà soát, nắm chắc các nguồn thu, đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn quản lý; triển khai quyết liệt các biện pháp chống chuyển giá, trốn thuế; kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước; đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào NSNN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, tập trung vào các doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm, có độ rủi ro cao, nâng tỷ lệ số doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế trong năm 2023; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận thuế, trốn thuế, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của cơ quan thuế, hải quan.

Quản lý chặt chẽ các khoản thu, nhất là thu qua hình thức khoán; tăng cường vai trò của Hội đồng tư vấn thuế xã phường trong công tác khoán thu; mở rộng cơ sở thuế (kể cả đối tượng và căn cứ tính thuế); kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hải quan, nhất là những mặt hàng có giá trị lớn, thuế suất cao như: ô tô (bao gồm cả ô tô được biếu, tặng), hàng mỹ phẩm, hàng tạm nhập tái xuất...

Tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; định kỳ hàng tháng công khai trên truyền thông (Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Lào Cai,…) danh sách và số tiền các doanh nghiệp nợ thuế; đến ngày 31/12/2023 số nợ thuế (gồm cả nợ luân chuyển) dưới 5% so với số thực thu ngân sách nhà nước năm 2023; đôn đốc thu kịp thời các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.

- Cục Thuế tỉnh: Chủ trì xây dựng và báo cáo UBND tỉnh giải pháp phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu thuế, phí, trong đó trọng tâm là lĩnh vực thu có tỷ trọng lớn như: lĩnh vực ngoài quốc doanh; phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND giải pháp về chống thất thu từ cho thuê đất, thu từ khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản.

- Sở Tài chính: Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, Kế hoạch thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023; thường xuyên đôn đốc Quỹ Đầu tư phát triển, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo thu tiền sử dụng đất năm 2023 đạt 2.900 tỷ đồng.

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Giao thông vận tải – Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng đường găng thực hiện cụ thể đối với từng quỹ đất báo cáo UBND tỉnh theo Thông báo kết luận số 95/TB-VPUBND tỉnh của UBND tỉnh ngày 29/3/2023.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh trình HĐND kỳ họp thường lệ giữa năm về việc báo cáo kết quả thực hiện dự toán ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm, điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2023.

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước ở các ngành, các cấp, các đơn vị trong tỉnh đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; thanh tra thực hiện chế độ công khai tài chính, tài sản và ngân sách; tăng cường đôn đốc xử lý sau thanh tra, giải quyết dứt điểm các kết luận, kiến nghị còn tồn đọng kéo dài.

2.6. Tăng cường quản lý chi ngân sách hiệu quả, đúng quy định của pháp luật:

- Đối với chi tiêu thường xuyên: Cơ quan Tài chính các cấp tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu trình UBND cùng cấp phân bổ các nguồn vốn chưa được giao kế hoạch chi tiết trong dự toán tỉnh giao; kịp thời cân đối, cấp phát kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và các địa phương theo dự toán đã giao;  tham mưu cho UBND cùng cấp rà soát sắp xếp lại các nhiệm vụ chi ngân sách đảm bảo sử dụng ngân sách hiệu quả, đúng quy định, đáp ứng đủ nguồn kinh phí cho hoạt động chi thường xuyên, chế độ tiền lương, chính sách an sinh xã hội; cân đối, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các 18 đề án trọng tâm của tỉnh, cơ chế chính sách do địa phương ban hành,... cùng các nhiệm vụ trọng tâm khác trong năm 2023. Quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và tham quan học tập trong nước và đi công tác nước ngoài; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin trực tuyến đã được trang bị vào việc tổ chức hội nghị, tập huấn,...; tiết kiệm triệt để ngay từ khâu thẩm định dự toán chi tiết và trong quá trình thực hiện; tổ chức triển khai tốt việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung theo quy định. Quản lý chặt chẽ dự phòng ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước.

- Đối với quản lý chi đầu tư phát triển: Cơ quan tài chính các cấp thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/06/2019, các văn bản hướng dẫn Luật và các quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh Lào Cai, Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2023 tỉnh Lào Cai.

- Cơ quan Kho bạc Nhà nước: Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định, nhất là các khoản chi đầu tư XDCB, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN trên địa bàn và các hoạt động nghiệp vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, kiểm soát chi NSNN đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định. Chấp hành nghiêm túc việc quản lý tài chính theo chế độ quy định. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán theo quy định hiện hành; thông tin báo cáo kịp thời, đúng thời gian quy định; thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tài chính nội bộ theo quy định.

2.7. Quỹ Đầu tư phát triển và Quỹ Phát triển đất: Tiếp tục tìm kiếm huy động các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng nguồn vốn hoạt động cho Quỹ; tích cực chủ động tham mưu lồng ghép nguồn vốn của các Quỹ với vốn của ngân sách để đầu tư tạo quỹ đất, tạo lập nguồn thu cho ngân sách tỉnh; tăng cường quản lý các quỹ đất sạch, trụ sở cũ của tỉnh để huy động hợp lý nguồn thu cho ngân sách. Sở Tài chính phối hợp sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh, bao gồm cả Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ Bảo vệ tài nguyên môi trường, Quỹ Phát triển du lịch...  

2.8. Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cơ chế hoạt động tự chủ của cơ quan hành chính và của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đã đề ra; thực hiện lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần theo kế hoạch được phê duyệt; hoàn thành việc xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố.

2.9. Làm việc với đoàn Kiểm toán nhà nước Khu vực VII về kiểm toán ngân sách địa phương năm 2022 tỉnh Lào Cai và Kiểm toán quản lý sử dụng Quỹ bảo vệ phát triển rừng; chủ trì phối hợp về các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và các kết luận, kiến nghị của các đoàn Kiểm toán, thanh tra theo chuyên đề. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu phục vụ phiên giải trình “việc thực hiện kết luận, kiến nghị Kiểm toán Nhà nước đến hết niên độ NSNN năm 2021”, báo cáo UBND tỉnh gửi Ủy ban Tài chính ngân sách của Quốc hội.

2.10. Cơ quan Tài chính các cấp tích cực đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu quy định về quyết toán. Trong quyết toán các dự án, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ những năm trước nhưng chưa quyết toán, rà soát và đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn về thủ tục thanh quyết toán vốn theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều công trình chậm quyết toán.

2.11. Các cơ quan trong ngành Tài chính tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước ở các ngành, các cấp, các đơn vị trong tỉnh đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; thanh tra thực hiện chế độ công khai tài chính, tài sản và ngân sách; tăng cường đôn đốc xử lý sau thanh tra, giải quyết dứt điểm các kết luận, kiến nghị còn tồn đọng kéo dài.

Các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện tốt chế độ tự kiểm tra, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính ngân sách theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng.

2.12. Các cơ quan, đơn vị trong ngành đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách TTHC; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan; triển khai thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các TTHC tại cơ quan, đơn vị đảm bảo kịp thời, hiệu quả; duy trì chế độ họp giao ban hàng quý giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình công tác.

2.13. Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên rà soát, tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh tiếp tục bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các chính sách liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách địa phương để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, đơn giản hóa chế độ báo cáo theo chỉ đạo của UBND tỉnh; thực hiện tôt các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

Trên đây là Báo cáo của ngành Tài chính tỉnh Lào Cai về kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách quý I năm 2023, phương hướng nhiệm vụ quý II năm 2023./.



[1] Tham mưu cho UBND tỉnh: Báo cáo Bộ Tài chính phương án sắp xếp sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất đối với Kho bạc nhà nước huyện Mường Khương; Điều chuyển tài sản công là Công viên Hồ Chí Minh do Sở Lao động Thương binh và xã hội tỉnh Lào Cai quản lý sang UBND Thành phố Lào Cai quản lý, bàn giao toàn bộ tài sản Trung tâm Tư vấn và dịch vụ tài chính quản lý tại Quyết định số 2879/QĐ-UBND ngày 28/8/2020 sang UBND thành phố Lào Cai quản lý...

[2]  Gồm: (01) Thanh tra tài chính Hội Nông dân tỉnh Lào Cai; (02) Thanh tra tài chính - ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng.

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập