BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2023; PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 3 THÁNG CUỐI NĂM 2023
Lượt xem: 341

PHẦN THỨ NHẤT
Kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách 9 tháng đầu năm 2023

Năm 2023 là năm thứ ba triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, 18 Đề án trọng tâm, 02 lĩnh vực đột phá và triển khai các hoạt động kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai và kỷ niệm 115 năm ngày thành lập tỉnh Lào Cai.

 Tỉnh Lào Cai cũng xác định 2023 sẽ là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phục hồi kinh tế sau Đại dịch Covid-19. Việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2023 có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo tiền đề để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành động năm 2023 Đoàn kết - Kỷ cương - Hành động - Sáng tạo - Phát triển”.

Trong bối cảnh đó, toàn ngành Tài chính tỉnh Lào Cai đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và tình hình thực tế địa phương để dự báo, dự đoán từ đó chủ động đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong ngành, trọng tâm là công tác tham mưu điều hành đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách góp phần tích cực vào kết quả thực hiện “nhiệm vụ kép” của tỉnh. Ngành Tài chính tỉnh Lào Cai báo kết quả thực hiện nhiệm vụ Tài chính – Ngân sách 9 tháng đầu năm 2023; phướng hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2023 như sau:

I. Những yếu tố, tác động, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ Tài chính – Ngân sách 9 tháng đầu năm 2023 và dự kiến cả năm 2023.

I. Thuận lợi

- Được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt từ Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong công tác thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn.

- Hoạt động kinh tế đang dần thích nghi, chung sống an toàn với dịch bệnh. Chính phủ tiếp tục thực hiện các giải pháp để phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch với các gói hỗ trợ giúp các doanh nghiệp, người dân được tiếp cận nhanh chóng ổn định, phục hồi sản xuất giúp tăng trưởng kinh tế.

- Có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế như kinh tế du lịch, kinh tế cửa khẩu, hoạt động khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên...

- Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế được ban hành kịp thời, thuận lợi cho công tác hỗ trợ làm giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu NSNN.

- Trong bối cảnh dịch bệnh, nhiều ngành, lĩnh vực chuyển hướng sang ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ, tận dụng cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Từ đó, tạo ra các hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh mới tích hợp công nghệ đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn.

- Sự quyết tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành nói chung và ngành tài chính nói riêng trong công tác thu NSNN trên địa bàn.

II. Khó khăn

- Dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai về cơ bản đã được kiểm soát tuy nhiên dịch bệnh vẫn còn tiếp diễn và ẩn chứa nhiều rủi ro. Nhiều doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vẫn đang gặp khó khăn về mặt tài chính, vốn sản xuất kinh doanh, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp; thời gian qua giá nhiều mặt hàng nguyên liệu, vật tư chiến lược chịu áp lực lớn từ tình trạng phục hồi không đồng đều và thiếu bền vững của kinh tế thế giới, nhất là một số nền kinh tế lớn và đối tác chính của Việt Nam như Mỹ, EU, Trung Quốc đang phải đối mặt với tình trạng lạm phát cao do việc đứt gãy chuỗi cung ứng, thiếu hụt năng lượng dẫn đến ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động thương mại biên giới tiếp tục bị ảnh hưởng lớn bởi chính sách biên mậu của Trung Quốc; giao thông kết nối chưa đồng bộ; một số dự án lớn chậm tiến độ, giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt như kỳ vọng. Dịch vụ và kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, một số lĩnh vực thu trước đây là thế mạnh của tỉnh (như thu từ hoạt động du lịch, hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, hoạt động xuất nhập khẩu) nhưng đến nay gặp nhiều khó khăn và dự báo tiếp tục gặp nhiều thách thức trong thời gian tới.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp có quy  mô vừa và nhỏ nên khó khăn về vốn, thị trường, sức cạnh tranh thấp. Tiến độ triển khai thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh còn bị chậm tiến độ; một số doanh nghiệp như doanh nghiệp thủy điện mặc dù có dự án đầu tư trên Lào Cai nhưng chưa trực tiếp khai thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai (mà kê khai trên địa bàn có trụ sở chính), hoặc doanh nghiệp xuất nhập khẩu có sản phẩm xuất khẩu đang thực hiện khai báo thủ tục hải quan ngoài địa bàn tỉnh dẫn đến phân tán nguồn thu của tỉnh.

- Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế vẫn kéo dài sang năm 2023 làm giảm thu ngân sách nhà nước như: Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn; Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 30/01/2023 của Chính phủ, Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, theo đó giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022, tiếp tục kéo dài trong năm 2023; Nghị định số 41/2023/NĐ-CP ngày 28/6/2023 về mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 đối với ô tô sản xuất lắp ráp trong nước; Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ về quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội, trong đó giảm thuế 2% (giảm từ 10% xuống 8%) thuế xuất thuế GTGT đối với một số mặt hàng áp dụng từ 01/7/2023.    

- Tiến độ đấu giá đất chậm và chịu ảnh hưởng chung bởi thị trường bất động sản cả nước. Một số dự án, quỹ đất thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Một số dự án, quỹ đất phải rà soát, thực hiện điều chỉnh quy hoạch (chủ yếu thuộc thẩm quyền cấp huyện); công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc. Nhu cầu bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, đặc biệt là vốn giải phóng mặt bằng, tái định cư rất lớn trong khi nguồn lực của địa phương còn gặp rất nhiều khó khăn.

- Đầu năm do ảnh hưởng của hiệu ứng Elnino, lượng mưa giảm, tình hình thiếu nước khô hạn kéo dài nên ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất thủy điện. Vì vậy số thu NSNN từ các doanh nghiệp thủy điện giảm so với cùng kỳ năm 2022.

 - Về công tác triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia:

+ Trong quá trình triển khai thực hiện các nguồn vốn sự nghiệp, mặc dù nguồn kinh phí được tỉnh giao từ rất sớm nhưng nhiều địa phương còn chưa chủ động nghiên cứu, triển khai, vẫn còn hiện tượng trông chờ vào cơ quan cấp trên; chưa chủ động trong việc chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm của nhau để cùng triển khai thực hiện tốt công tác phân bổ, giải ngân kinh phí dẫn đến tình trạng đến nay vẫn còn một số địa phương chưa phân bổ hết kinh phí được tỉnh giao; các dự án, chương trình có huyện thì giải ngân được nhiều nhưng có huyện thì giải ngân được rất ít.

+ Các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao sử dụng kinh phí chưa chủ động trong việc trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, để nắm bắt các văn bản hướng dẫn của cấp trên trong triển khai thực hiện các Chương trình MTQG. Chưa chủ động trong việc trao đổi với các cơ quan cấp trên theo lĩnh vực, nghành dọc để phản ánh các khó khăn, vướng mắc và đôn đốc các cơ quan cấp trên kịp thời tháo gỡ hoặc đề xuất tháo gỡ theo thẩm quyền.

+ Các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí các chương trình MTQG chưa chủ động nghiên cứu kỹ các nội dung văn bản quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình MTQG do cơ quan trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ngành chuyên môn cấp tỉnh đã ban hành, đặc biệt là các văn bản mới để triển khai thực hiện.

- Về công tác giải ngân kế hoạch đầu tư công:

+ Năm 2022 dư tạm ứng rất lớn khối lượng hoàn thành năm 2023 chủ yếu để hoàn tạm ứng.

+ Các chủ đầu tư chưa chủ động trong việc rà soát quy mô, tổng mức đầu tư các dự án dẫn đến dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư (điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án/báo cáo kinh tế kỹ thuật) dẫn đến khó khăn trong việc tính toán cân đối nguồn lực đầu tư và chậm triển khai dự án.

Mặc dù đối mặt với những khó khăn do nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến thu ngân sách trên địa bàn, tuy nhiên bằng vào sự nỗ lực phấn đấu của Ngành Tài chính đã thực hiện nhiều biện pháp, giải pháp để hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng của các yếu tố giảm thu trong công tác thu NSNN như: Tăng cường công tác phối hợp thu với Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại trên địa bàn; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; thường xuyên rà soát, nắm chắc các nguồn thu, đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn quản lý; triển khai quyết liệt các biện pháp chống chuyển giá, trốn thuế; kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào NSNN; chủ động, rà soát đẩy nhanh tiến độ đấu giá thu tiền sử dụng đất; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo quy định, tập trung vào các doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm, có độ rủi ro cao; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận thuế, trốn thuế;…

3. Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh đến hết ngày 10/10/2023 như sau:

3.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn

Thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh đến hết ngày 10/10/2023 đạt 5.303 tỷ đồng, bằng 62,1% dự toán Trung ương giao, bằng 44,2% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 (Sau đây gọi là dự toán tỉnh giao), bằng 65,1% so với cùng kỳ năm 2022, cụ thể:

- Thu nội địa đạt 4.604 tỷ đồng, bằng 65,4% dự toán Trung ương giao, bằng 44,2% dự toán tỉnh giao, bằng 65,1% so với cùng kỳ năm trước, gồm:

+ Thu từ thuế, phí và thu khác đạt 4.088 tỷ đồng, bằng 81,1% dự toán Trung ương giao, bằng 60,6% dự toán tỉnh giao, bằng 79,7% so với cùng kỳ năm trước.

+ Thu từ tiền sử dụng đất đạt 516 tỷ đồng, bằng 25,8% dự toán Trung ương giao, bằng 17,8% dự toán tỉnh giao, bằng 30,4% so với cùng kỳ năm trước.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 699 tỷ đồng, bằng 46,6% dự toán Trung ương giao, bằng 29,7% dự toán tỉnh giao, bằng 53,2% so với cùng kỳ năm trước.

3.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố

(1) Huyện Si Ma Cai: 17,1 tỷ đồng, bằng 85,7% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 12,4 tỷ đồng, bằng 88,8% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 4,7 tỷ đồng, bằng 78,5% dự toán tỉnh giao.

(2) Huyện Văn Bàn: 330,1 tỷ đồng, bằng 78,7% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 280,5 tỷ đồng, bằng 82,6% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 49,6 tỷ đồng, bằng 62% dự toán tỉnh giao.

(3) Huyện Bát Xát: 994 tỷ đồng, bằng 74,9% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 988,5 tỷ đồng, bằng 74,5% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 19,8 tỷ đồng, bằng 16,5% dự toán tỉnh giao.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 5,6 tỷ đồng (không giao dự toán đầu năm).

(4) Huyện Mường Khương: 38,1 tỷ đồng, bằng 56,5% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 26,6 tỷ đồng, bằng 81,8% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 11,5 tỷ đồng, bằng 32,9% dự toán tỉnh giao.

(5) Thị xã Sa Pa: 311,1 tỷ đồng, bằng 55% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 240,7 tỷ đồng, bằng 76,3% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 70,4 tỷ đồng, bằng 28,2% dự toán tỉnh giao.

(6) Huyện Bắc Hà: 183,9 tỷ đồng, bằng 54,1% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 109,7 tỷ đồng, bằng 49,9% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 74,1 tỷ đồng, bằng 61,8% dự toán tỉnh giao.

(7) Huyện Bảo Yên: 97,4 tỷ đồng, bằng 52,6% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 64,3 tỷ đồng, bằng 75,6% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 33,1 tỷ đồng, bằng 33,1% dự toán tỉnh giao.

(8) Huyện Bảo Thắng: 475,9 tỷ đồng, bằng 52,1% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 333,7 tỷ đồng, bằng 42% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 142,2 tỷ đồng, bằng 118,5% dự toán tỉnh giao.

(9) Thành phố Lào Cai: 2.854,9 tỷ đồng, bằng 35% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 2.051,4 tỷ đồng, bằng 54,8% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 110,5 tỷ đồng, bằng 5,3% dự toán tỉnh giao.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 693 tỷ đồng, bằng 29,5% dự toán tỉnh giao.

3.3. Kết quả thu ngân sách địa phương

Tổng thu ngân sách địa phương đến ngày 10/10/2023 đạt 19.273 tỷ đồng, bằng 124,1% dự toán Trung ương giao, bằng 106,3% dự toán tỉnh giao, bằng 109,3% so với cùng kỳ năm trước, gồm:

- Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 4.263 tỷ đồng, bằng 64,7% dự toán trung ương giao, bằng 46,3% dự toán dự toán tỉnh giao và bằng 66,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

+ Thu ngân sách địa phương tỉnh hưởng theo phân cấp: 2.375,4 tỷ đồng, bằng 39,8% dự toán tỉnh giao.

+ Thu ngân sách địa phương huyện hưởng theo phân cấp: 1.887,6 tỷ đồng, bằng 58,3% dự toán tỉnh giao.

- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương đạt 7.581 tỷ đồng, bằng 84,8% dự toán Trung ương giao, bằng 84,8% dự toán tỉnh giao, bằng 108,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

+ Thu bổ sung cân đối là 4.846 tỷ đồng, bằng 88,2% dự toán Trung ương giao, bằng 88,2% dự toán tỉnh giao, bằng 108,9% so với cùng kỳ năm 2022.

+ Thu bổ sung có mục tiêu là 2.735 tỷ đồng, bằng 79,4% dự toán Trung ương giao, bằng 79,4% dự toán tỉnh giao, bằng 107,7% so với cùng kỳ năm 2022.

- Thu chuyển nguồn ngân sách địa phương năm 2022 sang năm 2023 là 7.248 tỷ đồng, bằng 174% so với cùng kỳ năm 2022.

3.4. Về kết quả thực hiện chi ngân sách địa phương

Kết quả chi NSĐP đến hết ngày 10/10/2023 như sau: Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đạt 13.168 tỷ đồng, bằng 84,2% dự toán Trung ương giao, bằng 72,5% dự toán tỉnh giao và bằng 116,2% cùng kỳ năm trước.

(Số liệu chi tiết thu - chi ngân sách theo Biểu số 01, 02, 03, 04 tải về)

II. Kết quả thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn theo lĩnh vực

1. Về công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh

1.1. Công tác Kê khai và Kế toán thuế.

* Công tác quản lý đăng ký thuế:

Tiếp tục triển khai tốt công tác phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, gồm có: Thực hiện kịp thời các giao dịch được truyền sang, đảm bảo đúng thời gian và quy định; phối hợp trao đổi thông tin trong các trường hợp nợ thuế, thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đóng mã số thuế doanh nghiệp. Trong đó: Cấp mới mã số thuế là doanh nghiệp, công ty: 1.292; Chi nhánh: 134; cá nhân kinh doanh 1.834; Giải thể doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, địa điểm kinh doanh: 135; người nộp thuế tạm nghỉ kinh doanh 555; người nộp thuế khôi phục tạm nghỉ kinh doanh: 291.

* Công tác kê khai thuế

Công tác đôn đốc và theo dõi nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế đảm bảo theo đúng quy trình và quy định. Kết quả nộp hồ sơ khai thuế cụ thể: Tỷ lệ số tờ khai đã nộp trên tổng số tờ khai phải nộp đạt 98%; Tỷ lệ số tờ khai nộp đúng hạn trên tổng số tờ khai đã nộp đạt 98%;

* Công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai và kế toán thuế

Tăng cường công tác thực hiện xử phạt hành chính các trường hợp vi phạm quy định về chế độ khai thuế theo quy định hiện hành.

Kết quả như sau: Ban hành 405 quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Bằng tiền là 283 Quyết định xử phạt hành chính, số tiền phạt 1.021 triệu đồng; Cảnh cáo là 122 quyết định)

* Công tác khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử.

- Doanh nghiệp kê khai qua mạng đơn vị đạt 100% trên số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn.

 -Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành công với các ngân hàng đạt 98,25 % .

- Tỷ lệ số chứng từ nộp điện tử/tổng số chứng từ nộp NSNN là 97,96%

- Tỷ lệ số tiền nộp NSNN qua nộp thuế điện tử đạt 85% 

* Công tác hoàn thuế GTGT

100% số hồ sơ hoàn thuế GTGT đã được giải quyết hoàn thuế bằng phương thức điện tử tạo điều kiện thuận lợi giảm thời gian gửi và nhận hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế. Kết quả xử lý hoàn thuế từ 1/1/2023-20/9/2023:

- Tồn kỳ trước chuyển sang 2 hồ sơ, số tiền đề nghị:15.927,17 triệu đồng

- Nhận trong kỳ: 26 hồ sơ, số tiền đề nghị: 211.995,62 triệu đồng.

- Giải quyết trong kỳ: 18 hồ sơ, tiền hoàn: 143.537,48 triệu đồng, số thuế không hoàn: 899,75 triệu đồng.

- Từ chối hoàn: 8 hồ sơ, số tiền: 58.650,70 triệu đồng.

- Tồn chuyển sang kỳ sau: 2 hồ sơ, số tiền đề nghị: 24.834,85 triệu đồng.

1.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Cục Thuế Lào Cai đã tập trung triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt, tập trung thực hiện thanh tra, kiểm tra các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế; doanh nghiệp có giao dịch liên kết, doanh nghiệp thương mại điện tử, bất động sản, khoáng sản. Tập trung thanh tra, kiểm tra trước đối với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, không để doanh nghiệp lợi dụng chủ trương hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước để vi phạm pháp luật.

* Kết quả kiểm tra thuế:

Ban hành 123 Quyết định kiểm tra, đạt 47% kế hoạch được giao. Tổng số thuế phải nộp sau kiểm tra là 3.435 triệu đồng (trong đó truy thu 2.247 triệu đồng, xử phạt 1.188 triệu đồng); Giảm lỗ 11.596 triệu đồng; Giảm khấu trừ 634 triệu đồng.

* Kết quả thanh tra thuế:

Ban hành 16 Quyết định thanh tra, đạt 57% kế hoạch, tổng số tiền phải nộp sau thanh tra 1.977 triệu đồng (trong đó truy thu 1.463 triệu đồng; Phạt 514 triệu đồng); giảm lỗ 8.230 triệu đồng.

1.3. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Ngay từ đầu năm, Cục Thuế đã thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến các phòng thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế huyện, thành phố, khu vực. Phân công, giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm đôn đốc, áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ đọng thuế cụ thể tới từng cán bộ đối với từng doanh nghiệp theo đúng quy định của Luật quản lý thuế để thu hồi kịp thời số tiền nợ đọng thuế vào NSNN và không để phát sinh nợ mới. Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện biện pháp cưỡng chế, tiến độ thu nợ hàng ngày.

* Tình hình thực hiện đôn đốc, cưỡng chế và công khai thông tin

- Cục Thuế đã ban hành 53.929 lượt thông báo tiền thuế nợ đến người nộp thuế; tỷ lệ 100% so với số người nộp thuế phải thông báo.

- Ban hành 1.350 lượt Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; 250 lượt Quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn; 01 lượt đề nghị thu hồi giấy phép ĐKKD; xác minh tài sản đối với 27 người nộp thuế; ra thông báo tạm dừng xuất/nhập cảnh đối với 52 người nộp thuế

* Về kết quả thu hồi nợ thuế, xử lý nợ thuế

+ Khoanh nợ theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 9 tháng đầu năm đạt 136 người nộp thuế với số tiền thuế nợ được khoanh 24.777 triệu đồng.

+ Khoanh nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 (đã kết thúc) tổng cộng là 1.132 người nộp thuế với số tiền thuế nợ được khoanh 170.504 triệu đồng.

+ Xóa nợ theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 chưa phát sinh.

+ Xóa nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 (đã kết thúc) tổng cộng là 690 người nộp thuế với số tiền thuế nợ được khoanh 55.944 triệu đồng.

1.4. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế

Tiếp tục duy trì các phương thức tuyên truyền truyền thống như tuyên truyền trên các báo giấy, báo điện tử, tuyên truyền trên Đài Truyền hình, đài phát thanh… Cục Thuế Tỉnh Lào Cai đã không ngừng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền, kết quả cụ thể như sau: tuyên truyền qua ứng dụng Zalo; trang thông tin điện tử, Email của người nộp thuế; Triển khai công tác hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cũng như Chương trình “Hóa đơn may mắn” trên địa bàn tỉnh,…

1.5. Công tác quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác

* Công tác thuế TNCN

- Hỗ trợ người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế và các thủ tục hành chính về thuế TNCN, trả lời các vướng mắc trong công tác quyết toán thuế TNCN.

- Thực hiện giải quyết hoàn thuế TNCN 458 hồ sơ, với số tiền hoàn là: 3.129,2 triệu đồng; Không hoàn 71 hồ sơ, với số tiền 463,4 triệu đồng.

* Công tác quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh

- Triển khai, Hỗ trợ cài đặt và hướng dẫn sử dụng tới các hộ, cá nhân kinh doanh về lợi ích của sử dụng ứng dụng eTax Mobile trong nộp thuế và theo dõi nghĩa vụ thuế. Tuyên truyền, khuyến khích người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký ô tô, xe máy và giải quyết các thủ tục về đất.

- Rà soát các hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng để triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền.

- Duyệt công khai danh sách hộ khoán tháng để đăng tải lên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.

2. Về công tác, nhiệm vụ của Cục Hải quan

Tổng số doanh nghiệp tham gia làm thủ tục hải quan: 384 doanh nghiệp, giảm 37 doanh nghiệp so với quý trước.

Tổng số tờ khai: 17.395; tăng 1.716 tờ khai so với quý trước.

Số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu từ 01/1 đến 15/9/2023 đạt 347,3 triệu Usử dụng, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó:

- Xuất khẩu: 202,5 triệu Usử dụng; giảm 26% so với quý trước.

- Nhập khẩu: 144,8 triệu Usử dụng; tăng 30% so với quý trước.

Về công tác tác kiểm tra sau thông quan:

- Công tác thu thập thông tin: Trong 9 tháng đầu năm 2023, Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã thu thập thông tin đối với 42 doanh nghiệp.

- Công tác thu hồi nợ đọng thuế: Tổng số tiền nợ đọng thuế 6 tháng đầu năm là: 147.868.414.208 đồng trên tổng số 06 doanh nghiệp. Trong đó, tổng số nợ được khoanh và nợ có khả năng thu như sau:

* Nợ được khoanh gồm 02 doanh nghiệp:

+ Công ty TNHH đá mỹ nghệ Đại Long: 31.947.056VND

+ Công ty TNHH MTV cơ khí Đại Thịnh: 1.156.192.644VND

* Nợ có khả năng thu gồm 04 doanh nghiệp:

+ Công ty CP XNK Nông lâm nghiệp Hoàng Kim: 9.615.844.230VND

+ Công ty TNHH MTV XK nông sản An Bình: 28.419.110.314VND

+ Công ty TNHH TM Hoàng Lan: 107.369.080.896VND

+ Công ty TNHH MTV Trung Việt: 1.276.239.068VND

3. Về công tác, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước

3.1. Công tác quản lý thu NSNN

Bám sát dự toán thu NSNN, KBNN Lào Cai đã phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan thu và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tập trung nhanh, hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu cho các cấp ngân sách; cung cấp thông tin số liệu thu ngân sách thường xuyên, liên tục cho các cấp có thẩm quyền, phục vụ công tác điều hành thu ngân sách các cấp trên địa bàn.

  Triển khai mở rộng tài khoản chuyên thu tại các ngân hàng thương mại theo hướng dẫn, tăng cường công tác phối hợp thu và ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, góp phần tập trung nhanh nguồn thu, hỗ trợ người nộp thuế, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quản lý ngân quỹ nhà nước và hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong hoạt động giao dịch với KBNN. Đến hết tháng 9/2023 KBNN Lào Cai đã tổ chức phối hợp thu với 12 ngân hàng thương mại với số tài khoản chuyên thu, tài khoản thanh toán: 34 Tài khoản.

  3.2. Công tác quản lý chi NSNN

Công tác kiểm soát chi NSNN được KBNN tỉnh Lào Cai thực hiện chặt chẽ, đảm bảo các khoản chi đúng chế độ, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu. Bám sát Nghị quyết của Chính phủ; Chỉ thị của UBND tỉnh Lào Cai và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, KBNN về thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2023, ngay từ đầu năm KBNN Lào Cai đã chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN đảm bảo kỷ luật, kỷ cương trong chi NSNN, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả của các đơn vị sử dụngNS, kiên quyết từ chối thanh toán đối với những khoản chi không đúng tiêu chuẩn định mức, chế độ quy định.

4. Về công tác nhiệm vụ của Sở Tài chính.

4.1. Lĩnh vực quản lý ngân sách

4.1.1. Lĩnh vực chung

Tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Tài chính - ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; đầu tư tài chính từ các nguồn tài chính của tỉnh; quản lý nợ chính quyền địa phương; thực hiện công tác thống kê tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách địa phương năm 2022 theo quy định. Thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ vốn ngân sách tỉnh cho các công trình có tính chất XDCB phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, các công trình quyết toán, hoàn thành, chuyển tiếp trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách tỉnh. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch vốn năm 2023.

Tham mưu UBND tỉnh một số nhiệm vụ cụ thể như sau: (1) Tờ trình giao nhiệm vụ nghiên cứu lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư năm 2023; (2) Dự thảo Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2023; (3) Xây dựng dự toán ngân sách năm 2024; (4) Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026 tỉnh Lào Cai (Tiếp thu ý kiến Thường trực HĐND tỉnh); (5) Dự thảo văn bản của UBND tỉnh đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Kiểm toán nhà nước; (6) Tham mưu xây dựng dự thảo báo cáo của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tiến độ, kết quả, giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2023 để báo cáo Tỉnh ủy; (7) Dự thảo văn bản của UBND tỉnh chỉ đạo Triển khai thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khu vực VII đối với báo cáo kiểm toán năm 2022 (niên độ 2021) và các năm trước; (8) Tờ trình đề nghị phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công ngân sách tỉnh năm 2023; (9) Dự thảo báo cáo kết quả rà soát số liệu thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước khu vực VII đối với báo cáo kiểm toán năm 2022 (niên độ 2021) và các năm trước; (10) Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương quý III năm 2023; (11) Xây dựng dự toán thu chi ngân sách năm 2024 gửi Bộ Tài chính (12) Thảo luận dự toán ngân sách năm 2024 với các cơ quan, đơn vị, địa phương (13) Định kỳ hàng tháng tổng hợp, báo cáo tình hình giải ngân vốn sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình MTQG, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện báo cáo UBND tỉnh để phục vụ các cuôc họp thường kỳ hoặc đột xuất hàng tháng (14) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND điều chỉnh, bổ sung nguồn ngân vốn sự nghiệp ngân sách trung ương bổ sung thực hiện các chương trình MTQG theo quy định (15) Thường xuyên cử cán bộ tham các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn các Chương trình MTQG do UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị thường trực các chương trình MTQG thành lập.

Tham gia ý kiến đối với đề nghị của các cơ quan, đơn vị, thành viên của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách. Tham mưu trả lời kiến nghị cử tri; thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thực hiện các công việc khác được UBND tỉnh giao.

4.1.2. Về việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 nguồn vốn ngân sách tỉnh

a) Về phân bổ, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công ngân sách tỉnh năm 2023

Tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm như sau, giá trị giải ngân thực tế đạt 3.323/6.425 tỷ đồng, bằng 52% kế hoạch, cụ thể:

- Đối với kế hoạch vốn Thủ tướng chính phủ giao, tỉnh Lào Cai đạt 3.323/5.341 tỷ đồng, bằng 62% kế hoạch (không bao gồm nguồn tăng thu, thuế phí và nguồn khai thác khoáng sản). Theo Báo cáo của Bộ Tài chính tính đến hết tháng 9/2023 tỉnh Lào Cai nằm trong nhóm 20 các tỉnh thành có tỷ lệ giải ngân cao của cả nước (tỷ lệ giải ngân chung cua cả nước đạt 28% kế hoạch tỉnh giao).

- Vốn cân đối ngân sách địa phương: Tổng kế hoạch vốn năm 2023: 3.899 tỷ đồng, Lũy kế vốn đã phân bổ đến nay: 3.573 tỷ đồng, gồm:

+ Nguồn ngân sách tập trung: 672 tỷ đồng/ 672 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch; giải ngân đạt 560/672 tỷ đồng, bằng 79%KH.

+ Nguồn thu sử dụng đất, tăng thu thuế phí thu khác và tiết kiệm chi: 2.631 tỷ đồng/2.814 tỷ đồng, giải ngân 1.577/2.814 tỷ đồng, bằng 56%KH.

+ Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:  26,5tỷ đồng/33 tỷ đồng, bằng 82% kế hoạch; giải ngân 14/33 tỷ đồng, bằng 43% KH.

+ Khai thác khoáng sản đảm bảo hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường: 173 tỷ đồng/267 tỷ đồng, bằng 63% kế hoạch; giải ngân 46/267 tỷ đồng, bằng 18%KH.

+ Vốn vay lại chỉnh phủ vay nước ngoài: 79 tỷ đồng/113 tỷ đồng, bằng 70% kế hoạch; giải ngân  32/112 tỷ đồng, bằng 28%KH

b). Về công tác triển khai thực hiện vốn sự nghiệp các chương trình MTQG

- Tổng kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình MTQG năm 2023 là 998,555 tỷ đồng, gồm: Kinh phí năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 thực hiện 169,643 tỷ đồng và kinh phí cấp mới năm 2023: 828,912 tỷ đồng (Chương trình Giảm nghèo: 287,891 tỷ đồng; Chương trình Dân tộc miền núi: 661,126 tỷ đồng; Chương trình NTM: 49,538 tỷ đồng).

- Tổng kinh phí đã giao cho UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện là 882.943 triệu đồng, gồm: kinh phí năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 thực hiện 146.435 triệu đồng và kinh phí cấp mới năm 2023: 736.509 triệu đồng. Trong đó, kinh phí giao cho cấp huyện thực hiện là 658.191 triệu đồng; các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện là 224.752 triệu đồng.

- Tổng kinh phí còn lại chưa được phân bổ hoặc giao dự toán chi tiết là: 115.611 triệu đồng, gồm: kinh phí năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 thực hiện 23.208 triệu đồng và kinh phí cấp mới năm 2023: 92.403 triệu đồng.

- Tổng kinh phí đã giải ngân theo số liệu trên hệ thống Tabmis thì đến thời điểm hết ngày 09/10/2023 tổng kinh phí đã giải ngân của 03 Chương trình MTQG là 73,321/998,555 tỷ đồng, bằng 7,3% kế hoạch tỉnh giao, gồm: Chương trình Giảm nghèo: 26,604/287,891 tỷ đồng, bằng 9,2% kế hoạch tỉnh giao; Chương trình Dân tộc miền núi: 42,075/661,126 tỷ đồng, bằng 6,4% kế hoạch tỉnh giao; Chương trình Xây dựng NTM: 4,9/49,538 tỷ đồng, bằng 10% kế hoạch tỉnh giao.

Như vậy, năm 2023 tổng số vốn sự nghiệp còn phải giải ngân là 925,234 tỷ đồng. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn, vì nếu trong năm 2023 không thực hiện giải ngân hết thì tỉnh phải nộp trả ngân sách trung ương (không được phép tiếp tục chuyển nguồn như năm 2022).

4.1.3 Đối với các đơn vị ngân sách cấp tỉnh:

- Đôn đốc các đơn vị chủ trì thực hiện Đề án của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện năm 2023; lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; Phối hợp với các cơ quan chủ trì theo dõi đề án báo cáo kết quả thực hiện các Đề án.

- Phối hợp các cơ quan, đơn vị lập dự toán và thực hiện thẩm định dự toán chi tiết đối với các nội dung kinh phí đã giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung; phê duyệt chi tiết dự toán; thống nhất dự toán kinh phí các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ lớn của tỉnh Lào Cai như: Kinh phí đón tiếp đoàn công tác của Chủ tịch Quốc hội; kinh phí giao lưu, liên hoan văn nghệ chào Xuân qua biên giới giữa tỉnh Lào Cai, tỉnh Lai Châu - Việt Nam và Châu Hồng Hà - Trung Quốc; kinh phí sửa chữa một số hạng mục tại trụ sở Tỉnh ủy; kinh phí đối ứng thực hiện dự án VILG; kinh phí tổ chức giải bóng chuyền quốc tế VTV cup; kinh phí tổ chức lễ kỷ niệm 65 năm Bác Hồ lên thăm Lào Cai; kinh phí tổ chức 120 năm du lịch Sa Pa; kinh phí tham gia Hội chợ Thương mại quốc tế Việt-Trung năm 2023;…; rà soát, thẩm định, tổng hợp dự toán đề nghị điều chỉnh, bổ sung dự toán 2023 phục vụ các kỳ họp HĐND tỉnh đột xuất và chuyên đề để kịp thời giải quyết công việc phát sinh trong 9 tháng đầu năm 2023 theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản, thiết bị năm 2023; phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông, Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tuyên truyên, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2023.

- Triển khai, phối hợp các cơ quan, đơn vị dự toán khối tỉnh thống nhất số liệu dự toán NSNN năm 2024, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đảm bảo theo quy định. Thẩm định, tổng hợp kế hoạch mua sắm tài sản, thiết bị năm 2024; phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông, Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định điều chỉnh bổ sung kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch chuyển đổi số, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2024.

- Triển khai các hoạt động đổi mới cơ chế hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Trung ương, Kế hoạch số 123-KH/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 96/KH-UBND của UBND tỉnh: Phối hợp với phòng Quản lý Giá và tài sản công và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng định mức KTKT, đơn giá một số dịch vụ sự nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu văn bản triển khai đến các đơn vị dự toán ngân sách tỉnh một số nội dung để tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Tham mưu cho Giám đốc Sở nội dung tham gia ý kiến của thành viên UBND tỉnh đối với dự thảo các văn bản, kế hoạch, báo cáo của UBND tỉnh; tham mưu cho Lãnh đạo Sở văn bản tham gia ý kiến đối với dự thảo các văn bản, kế hoạch theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị; kiểm tra hiện trạng, đề xuất phương án sửa chữa tài sản, vật kiến trúc của một số cơ quan, đơn vị; báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh tổ chức thực hiện mua sắm tài sản công theo phương thức mua sắm tập trung; đôn đốc Trung tâm Giống nông nghiệp, Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính, Tổng Công ty Cổ phần Linh Dương hoàn trả tiền tạm ứng ngân sách tỉnh.…

4.2. Lĩnh vực quản lý giá và tài sản công

4.2.1. Lĩnh vực Quản lý giá

-Thường xuyên theo dõi nắm bắt diễn biến giá cả thị trường nhất là hàng hoá nông sản, mặt hàng chính sách, giá cả vật tư, vật liệu xây dựng,... tổ chức thực hiện lập báo cáo công tác quản lý, điều hành bình ổn giá, tình hình giá cả thị trường theo quy định.

- Công tác thẩm định giá mua sắm tài sản nhà nước đến thời điểm báo cáo: Tổng số hồ sơ thẩm định 15 hồ sơ: Giá trị đề nghị thẩm định: 19.592 triệu đồng; Giá thực hiện thẩm định: 19.463 triệu đồng; Giá trị sau thẩm định: 18.629 triệu đồng; Giá trị giảm trừ: 834 triệu đồng (Tương ứng giảm 4,28%).

- Công tác thẩm định phương án giá đất cụ thể đến thời điểm báo cáo: Giá đất để bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án: 292 dự án; Giá đất để xác định đơn giá thuê đất: 27 dự án; Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất: 355 thửa; Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất dự án xây dựng nhà ở thương mại: 05 dự án; Giá giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án: 03 dự án; Giá khởi điểm đấu giá trụ sở cũ: 04 trụ sở.

- Công tác định giá tài sản trong tố tụng hình sự đến ngày 18/9/2023: Số cuộc định giá: 13 cuộc. Tổng giá trị định giá: 4.121 tỷ đồng.

- Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá: Tiếp tục công tác tiếp nhận rà soát hồ sơ kê khai giá cước vận tải, giá xăng dầu, khí hóa lỏng và các mặt hàng khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến ngày 18/9/2023: 709 hồ sơ.

4.2.2. Lĩnh vực quản lý Tài sản công

- Ban hành Quyết định số 89/QĐ-STC ngày 25/8/2023 của Sở Tài chính về việc Quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân; Quyết định số 94/QĐ-STC ngày 31/8/2023 của Sở Tài chính về việc phê duyệt phương án xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân; Quyết định số 96/QĐ-STC ngày 07/9/2023 về việc thành lập Hội đồng định giá tài sản nhà nước;

- Tham mưu UBND tỉnh một số nội dung: (1) Thanh lý 02 xe ô tô; (2) Phê duyệt giá Giá bán buôn nước sạch sinh hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai và giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (3) Thẩm định mua sắm xe ô tô phục vụ công tác cho Sở GT-VT&XD; Văn phòng HĐND&UBND huyện Mường Khương và Bảo Yên; UBND phường Phansipang thị xã Sapa; (4) Số cơ sở nhà đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp và xử lý đến thời điểm báo cáo là: 77 cơ sở nhà đất (5) Phê duyệt phương án đấu giá tài sản trên đất gắn với quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng công trình dịch vụ, thương mại trên thửa đất tại đường Thuỷ Hoa và đường Thanh Niên phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai; (6) Quy định mức thu, đơn vị tính Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (7) phê duyệt điều chuyển tài sản Đài tưởng niệm các AHLS từ Sở Lao động thương binh - TBXH sang Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính quản lý, sử dụng; (8) phê duyệt bán đấu giá tài sản trên đất gắn với quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng công trình Văn phòng làm việc và Trung tâm thương mại trên thửa đất trụ sở cũ Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, phường Kim Tân, thành phố Lào Cai.

4.3. Lĩnh vực tài chính doanh nghiệp

- Tham mưu cho UBND tỉnh: (1) Giải quyết vướng mắc vướng mắc Công tyTNHH Apatit Việt Nam; (2) Phê duyệt kết quả xác định giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất thuộc dự án bị thu hồi của Công ty TNHH Công nghệ Việt Mỹ tại Khu Nhà bò thị trấn Sa Pa, thị xã Sa Pa tỉnh Lào Cai; (3) Phê duyệt Đề án cơ cấu lại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết tỉnh Lào Cai đến năm 2025; (4) Báo cáo kết quả giám sát tài chính của doanh nghiệp nhà nước 6 tháng đầu năm 2023 thuộc UBND tỉnh Lào Cai quản lý; (5) Xây dựng Luật thay thế Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

- Tham gia ý kiến gửi các Sở, ngành: (1) Báo cáo kết quả hỗ trợ, xử lý các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người dân trong tháng 8 năm 2023; (2) Rà soát khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đảm bảo hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (3) Nội dung dự thảo văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án số 24-ĐA/TU của Tỉnh ủy và Thông báo số 2834-TB/TU ngày 02/8/2023 của Tỉnh ủy; (4) Nội dung đào tạo đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; (5) Phối hợp xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệpNVV năm 2024 và giai đoạn 2024-2026; (6) Phối hợp báo cao tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệpNN thuộc UBND tỉnh quản lý; (7) Xin ý kiến tham gia dự thảo thay thế Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 ban hành Quy chế thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

- Công tác hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Tổng kinh phí đã cấp 9 tháng đầu năm 2023 là 13.277,1 triệu đồng, gồm: Kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng theo Quyết định 809/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Văn Bàn năm 2022: 2.438 triệu đồng; Tạm ứng kinh phí thực hiện Khoán bảo vệ rừng và kinh phí quản lý, kiểm tra năm 2023 và nghiệm thu khoán bảo vệ rừng năm 2022 thuộc Chương trình Phát triển lâm nghiệp bền vững cho Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Văn Bàn: 1.389,7 triệu đồng; Tạm ứng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cho tuyến số 09 trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Quý I năm 2023) của Công ty cổ phần vận tải du lịch Hà Sơn: 4.288 triệu đồng; Tạm ứng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cho tuyến số 03 trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Quý II năm 2023) của Công ty cổ phần vận tải du lịch Hà Sơn: 1.961 triệu đồng. Kinh phí phần còn thiếu năm 2022 sau khi quyết toán cho Công ty cổ phần vận tải du lịch Hà Sơn: 3.200,4 triệu đồng.

- Công tác thẩm định năng lực tài chính đối với các dự án đầu tư: Tham gia ý kiến đối với 09 hồ sơ dự án.

- Công tác khác: (1) Tham mưu, báo cáo UBND tỉnh thực hiện cơ chế thí điểm giao Quỹ ĐTPT tỉnh Lào Cai dùng nguồn vốn của Quỹ để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán; (2) Tham gia ý kiến dự thảo Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (3) Tham gia chiến lược phát triển lĩnh vực khoáng sản của Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhình đến năm 2050; (4) Xây dựng dự toán ngân sách năm 2024 và kế hoạch tài chính - NS 3 năm 2024-2026; (5) Tham gia ý kiến vào 11 phiếu thành viên UBND tỉnh.

4.4. Lĩnh vực Tài chính đầu tư

Tích cực đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ báo cáo quyết toán và thực hiện đúng các quy định về giao nhận hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, kịp thời rà soát, tổng hợp những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cho ý kiến chỉ đạo để quyết toán dứt điểm.

Công tác giao, nhận hồ sơ báo cáo quyết toán dự án hoàn thành: Tổng số dự án đã tiếp nhận hồ sơ: 150 dự án. Trong đó: 42 dự án năm 2022 chuyển sang; 108 dự án nhận hồ sơ để thẩm tra từ đầu năm 2023 đến thời điểm báo cáo.

Tổng số dự án đã quyết toán từ ngày 01/01/2023 đến ngày 18/9/2023: Số dự án hoàn thành đã được thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán: 100 dự án (gồm cả các dự án năm 2022 chuyển sang): Tổng giá trị đề nghị quyết toán: 1.264,1 tỷ đồng; Tổng giá trị quyết toán được duyệt: 1.254,6 tỷ đồng; Chênh lệch: -9,5 tỷ đồng, bằng 0,75% so với giá trị đề nghị quyết toán. Còn 50 dự án đã nhận hồ sơ chưa quyết toán gồm: 25 dự án đang thẩm tra có vướng mắc chờ chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ; 25 dự án đang thẩm tra và thống nhất số liệu với Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; 5 dự án mới nhận hồ sơ trong tháng 9/2023).

  Thực hiện thủ tục hành chính cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách đã thực hiện đảm bảo theo thời gian quy định (từ ngày 18/8 đến ngày 18/9) 38 hồ sơ (đạt 100%), trong đó tiếp nhận qua Bưu chính công ích 0 mã số (chiếm 0%); tiếp nhận trực tuyến 38 mã số (chiếm 100%). Tính đến thời điểm hiện tại, 100% các hồ sơ trực tuyến, hồ sơ nộp trực tiếp và nộp qua bưu chính công ích đều được giải quyết đảm bảo thời hạn theo quy định.

Chủ trì, phối hợp với các các Sở, ngành có liên quan kiểm tra hiện trường, xác định sơ bộ quy mô, phương án đầu tư xây dựng mới; nâng cấp, cải tạo sửa chữa; các dự án công trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, tổng số 6 cuộc kiểm tra (từ ngày 18/8 đến ngày 18/9).

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đơn vị có liên quan tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư, thẩm định phương án tài chính đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý, tổng hợp, báo cáo Lãnh Sở các nội dung có liên quan đến công tác quy hoạch, xét duyệt dự án đầu tư.

5. Công tác thanh tra, kiểm tra

* Đối với Cục Thuế tỉnh:

Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế 9 tháng năm 2023 như sau:

 - Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế:

Thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế đối với 4.720 hồ sơ của 999 người nộp thuế.

- Kết quả triển khai áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và sử dụng hóa đơn theo Quyết định 575 và quyết định 78/TCT và công văn 1699/TCT:

+ Tổng số người nộp thuế cần rà soát: 325 người nộp thuế, số tiền: 63.930 triệu đồng .

+ Đã rà soát, giải quyết: 291 người nộp thuế, số tiền 58.830 triệu đồng.

+ Người nộp thuế kê khai bổ sung: 64 người nộp thuế, số tiền: 22.490 triệu đồng.

+ Rà soát không có chênh lệch: 197 người nộp thuế, số tiền: 36.340 triệu đồng.

+ Đã thông báo đề nghị giải trình nhưng chưa có kết quả: 34 người nộp thuế, số tiền: 1.450 triệu đồng.

+ Kết quả rà soát theo Chỉ Thị 01/CT-TCT ngày 11/4/2023 : về xử lý người nộp thuế sử dụng hóa đơn bất hợp pháp của toàn ngành: không phát sinh.

- Công tác thanh tra - kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:

Kết quả kiểm tra thuế: Ban hành 123 Quyết định kiểm tra, đạt 47% kế hoạch được giao. Tổng số thuế phải nộp sau kiểm tra là 3.435 triệu đồng (trong đó truy thu 2.247 triệu đồng, xử phạt 1.188 triệu đồng); Giảm lỗ 11.596 triệu đồng; Giảm khấu trừ 634 triệu đồng.

Kết quả thanh tra thuế: Ban hành 16 Quyết định thanh tra, đạt 57% kế hoạch, tổng số tiền phải nộp sau thanh tra 1.977 triệu đồng (trong đó truy thu 1.463 triệu đồng; Phạt 514 triệu đồng); giảm lỗ 8.230 triệu đồng.

* Đối với Sở Tài chính:

a) Số cuộc thanh tra, kiểm tra triển khai trong kỳ: Thực hiện triển khai 03 cuộc thanh tra tại (1) Hội Nông dân tỉnh Lào Cai; (2) UBND huyện Bảo Thắng; (3) Công ty Cổ phần Môi trường đô thị tỉnh Lào Cai và 01 cuộc kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

b) Số kết luận thanh tra đã ban hành: Thanh tra Sở đã tham mưu cho Lãnh đạo Sở ban hành 01 báo cáo kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai; 03 kết luận thanh tra tài chính tại Hội Nông dân tỉnh Lào Cai; Công ty Cổ phần Môi trường đô thị tỉnh Lào Cai và ngân sách huyện Bảo Thắng.

c) Kết quả thanh tra: Tổng xử lý về kinh tế là 9.895 triệu đồng, trong đó thu hồi nộp ngân sách là 6.648 triệu đồng; xử lý khác là 3.247 triệu đồng (bao gồm: điều chỉnh tăng số dư thực hiện CCTL sang năm sau: 2.312 triệu đồng; điều chỉnh giảm nghiệm thu thanh toán: 777 triệu đồng; điều chỉnh giảm hợp đồng xây lắp các công trình đã ký hợp đồng: 116 triệu đồng; giảm trừ trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình: 35 triệu đồng; đối trừ bảo hiểm thất nghiệp nộp thừa: 7 triệu đồng).

d) Kết quả thực hiện kết luận thanh tra: Tổng xử lý về kinh tế đã thực hiện là 9.895 triệu đồng, trong đó thu hồi nộp ngân sách là 6.648 triệu đồng, xử lý khác là 3.247 triệu đồng (bao gồm: điều chỉnh tăng số dư thực hiện CCTL sang năm sau: 2.312 triệu đồng; điều chỉnh giảm nghiệm thu thanh toán: 777 triệu đồng; điều chỉnh giảm hợp đồng xây lắp các công trình đã ký hợp đồng: 116 triệu đồng; giảm trừ trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình: 35 triệu đồng; đối trừ bảo hiểm thất nghiệp nộp thừa: 7 triệu đồng).

* Đối với Cục Hải quan: Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải quan, UBND tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới. Tăng cường công tác thu thập, phân tích, đánh giá, xử lý thông tin cho hoạt động nghiệp vụ hải quan, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để chủ động phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan. Đồng thời, thường xuyên phối hợp trao đổi thông tin với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường, Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) và chính quyền địa phương các cấp về hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, các chất ma tuý, tiền chất qua biên giới trên các tuyến và địa bàn trọng điểm. Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu đã phát hiện, bắt giữ và xử lý cụ thể: Phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (gian lận thuế, giá, thủ tục hải quan,...) 135 vụ, số tiền phạt là 685 triệu đồng.

6. Một số nhiệm vụ khác

6.1. Về công tác quản lý khai thác trụ sở cũ, quỹ đất công Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ tài chính

6.1.1. Công tác tiếp nhận quỹ đất

- Tiếp nhận quỹ đất thuộc công trình Hạ tầng kỹ thuật tuyến đường DM3 (đoạn từ doanh nghiệp3 đến B9), phường Bình Minh, thành phố Lào Cai; tổng số 74 thửa đất tổng diện tích 8.550 m²; Quỹ đất thuộc dự án Hạ tầng kỹ thuật phía sau trụ sở khối 2 – Khu đô thị mới Lào Cai – Cam Đường tổng số 08 thửa đất tổng diện tích 2.840 m²; 01 lô đất tại đường B6, đường B7, đường Trần Hưng Đạo, phường Bắc Lệnh với diện tích: 7.339,6m2; Quỹ đất thuộc công trình: San gạt mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật khu dân cư bên phải đường B12, phường Bình Minh, thành phố Lào Cai bao gồm 07 mặt bằng với tổng diện tích 24.103m2; Quỹ đất thuộc dự án san gạt MB hai bên đường D1 với tổng diện tích 10.494,54m²; Quỹ đất thuộc Dự án: Kè Sông Hồng, di dân bố trí tái định cư khu dân cư Cánh Chín, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai với tổng diện tích 7.147m²; Quỹ đất thuộc công trình San gạt mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Sơn Mãn, xã Vạn Hòa với tổng diện tích    6.965 m²; Thửa đất DV5 thuộc Công trình: Thoát nước khu vực phường Xuân Tăng và các vùng phụ cận với diện tích 7.706,51 m².

- Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính đang trực tiếp quản lý tổng số 1.224 lô (thửa) đất; tổng diện tích: 939.493m² (Cụ thể: Đất ở, tái định cư, đất biệt thự: 1.126lô; diện tích: 249.122m². Đất công cộng: 43 lô; diện tích: 309.421m². Đất Thương mại - Dịch vụ: 36 lô; diện tích: 78.046m². Đất thu hồi: 4 lô, diện tích: 57.995 m². Đất khác: 15 lô; diện tích: 244.010 m²).

6.1.2. Công tác quản lý quỹ đất công

- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan, đặc biệt là UBND các phường, thị trấn quản lý hiện trạng quỹ đất, phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý đất đai, xây dựng trên quỹ đất công đô thị đã nhận bàn giao; giải quyết các vướng mắc liên quan đến một số lô đất trên địa bàn thành phố Lào Cai.

- Triển khai thực hiện kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2023, cụ thể:

+ Thực hiện quy trình đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng Tiểu khu đô thị mới số 23, phường Bình Minh; các thửa đất tại tổ 23, phường Pom Hán; các thửa đất tại khu dân cư B9, phường Bình Minh; các thửa đất thuộc công trình di chuyển trạm biến áp 110KV, phường Bắc Cường, phường Nam Cường; các thửa đất đường B5, phường Nam Cường; thửa đất đường Ngô Văn Sở, phường Lào Cai.

+ Hoàn thiện hồ sơ đấu giá đối với Dự án Tổ hợp dịch vụ, thương mại kết hợp nhà ở cao tầng tại đường Hoàng Liên, phương Kim Tân (Trụ sở cũ Uỷ ban mặt trận Tổ Quốc, Sở Nội vụ, Trường Mầm non Hoa Hồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư); Quỹ đất đường Thuỷ Hoa; đường Thanh Niên và trụ sở cũ chi cục Quản lý thị trường đường Thanh Niên, phường Duyên Hải; Quỹ đất đường thuộc dự án; Quỹ đất thuộc công trình: San gạt mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật khu dân cư bên phải đường B12, phường Bình Minh; quỹ đất đường T5, phường Bình Minh; Quỹ đất thuộc dự án san gạt MB hai bên đường D1; Quỹ đất thuộc dự án Kè Sông Hồng, di dân bố trí tái định cư khu dân cư Cánh Chín, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; Quỹ đất thuộc công trình San gạt mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Sơn Mãn, xã Vạn Hòa.

+ Phối hợp với UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, cập nhật kế hoạch sử dụng đất đối với các quỹ đất nằm trong kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2023.

+ Phối hợp với tổ công tác của tỉnh thực hiện kiểm tra, rà soát quỹ đất dự kiến đưa vào đấu giá, giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất năm 2023.

6.1.3. Về công tác khai thác quỹ đất đô thị

Kết quả thu tiền sử dụng đất do Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính thực hiện 9 tháng đầu năm 2023 là: 49,9 tỷ đồng, bằng 2,6% kế hoạch giao của UBND tỉnh.

6.1.4. Về công tác quản lý và khai thác trụ sở cũ

- Tiếp nhận trụ sở cũ Công ty Cổ phần thương mại tỉnh Lào Cai.

- Bàn giao trụ sở cũ: Bàn giao trụ sở cũ Đội thuế phường Kim Tân, trụ sở cũ Chi nhánh trợ giúp pháp lý số 9 (Hạt Kiểm lâm Cam Đường) cho khách hàng trúng đấu giá đã thực hiện nộp đủ tiền; Bàn giao trụ sở cũ Bến xe khách Phố Mới cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Lào Cai, tài sản khu vực Lầu Vọng cảnh cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Lào Cai; Tạm bàn giao trụ sở cũ Sở Văn hóa, thể thao và du lịch cho Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố.

6.2. Nhiệm vụ quản lý và khai thác tài sản công

Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, vận hành tài sản, thiết bị, cải tạo sửa chữa theo kế hoạch được giao. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đặt hàng công sở, mua sắm tập trung theo đúng quy định của pháp luật.

7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trong ngành Tài chính Lào Cai

7.1 Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Lào Cai

Hoạt động kinh doanh xổ số 9 tháng đầu năm 2023 của công ty Xổ số kiến thiết đã có kết quả khả quan (tăng 7% so với cùng kỳ năm trước), tuy nhiên vẫn còn gặp một số thử thách do: Tình hình kinh tế xã hội nói chung gặp nhiều khó khăn, chưa phục hồi sau bệnh, thời gian nghỉ lễ dài ngày, thời tiết nắng nóng, khí hậu thất thường và đặc biệt là ảnh hưởng của tệ nạn lô đề bất hợp pháp phát triển tinh vi, bán qua mạng, qua phần mềm ứng dụng chưa được kiểm soát ảnh hưởng đến sức mua trực tiếp qua các bàn đại lý bán vé, do đó đại lý nghỉ nhiều nhất là địa bàn thành phố Lào Cai. Trong 9 tháng đầu năm 2023 số lượng đại lý đến thanh lý Hợp đồng nhiều hơn số lượng đại lý mở mới, hiện tượng này mới phát sinh trong năm 2023 kể từ năm 2010 đến nay.

Để khắc phục, Ban lãnh đạo công ty đã đề ra nhiều biện pháp điều hành linh hoạt như:

-  Xây dựng kế hoạch giao khoán, ký kết Hợp đồng đại lý, tổng đại lý, mở hội nghị giao kết thi đua, phát động thi đua chào mừng kỷ niệm 75 năm ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua ái quốc, 65 năm ngày Bác Hồ lên thăm Lào Cai trong 3 tháng (4,5,6 năm 2023), mở mới đại lý bán vé dạo loại hình xổ số kiến thiết miền Bắc, tổ chức quay số mở thưởng ở trung tâm huyện và mở điểm bán hàng tại các lễ hội của địa phương nhằm quảng bá hình ảnh và nâng cao giá trị thương hiệu tấm vé xổ số kiến thiết Lào Cai; đồng thời tăng thời lượng quảng cáo trên sóng đài phát thanh truyền hình tỉnh, quảng cáo, đăng đầu số vé bán trên trang thông tin điện tử của Công ty, Facebook, Zalo..

 - Tiếp tục phát huy hiệu quả của các tổ kiểm tra địa bàn, xử lý đại lý vi phạm hợp đồng, củng cố, nâng cao chất lượng đại lý, kiểm tra, đôn đốc sát sao địa bàn tổng đại lý huyện xã .. nhằm ổn định tình hình, giữ ổn định doanh thu ngay từ những ngày đầu, tháng đầu nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

- Xây dựng, sửa đổi các quy định, quy chế; sửa đổi quy định số tiền được bán cho một số dự thưởng xổ số Lô tô, tăng hoa hồng đại lý cho một số địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn, duy trì ổn định tổng đại lý, có biện pháp để ngăn làn sóng đại lý xin nghỉ thanh lý hợp đồng..

Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Liên doanh khách sạn Quốc tế Lào Cai và Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa còn gặp khó khăn do hoạt động chủ yếu từ loại hình dịch vụ kinh doanh khách sạn, nhà hàng, ăn uống. Mặc dù có nhiều cố gắng xong hoạt động kinh doanh là rất khó khăn do thị trường ảm đạm, khách du lịch lên Sa Pa có rất nhiều sự lựa chọn sử dụng dịch vụ khác nhau; mặt khác việc kinh doanh còn phải trang trải các khoản lãi vay khi đầu tư và các chi phí cố định khác dẫn đến kinh doanh vẫn bị thua lỗ.

Tổng doanh thu các hoạt động kinh doanh thực hiện 9 tháng đầu năm 2023 đạt 101,5 tỷ đồng, đạt 70,7% kế hoạch tỉnh giao, bằng 107% cùng kỳ năm trước. Nộp ngân sách nhà nước thực hiện 23.3 tỷ đồng, đạt 75,2% kế hoạch tỉnh giao, bằng 114,4% cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân của người lao động đạt 9 triệu đồng/người/tháng.

7.2. Công ty Bảo Việt tỉnh Lào Cai

Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tiếp tục bị cạnh tranh ngày càng gay gắt, đầu tư công bị cắt giảm, các doanh nghiệp khó khăn về nguồn vốn cũng như tiềm lực kinh tế. Lượng xe vận chuyển, xe chở hàng hoạt động trở lại sau Covid giảm mạnh do giá cả xăng dầu tăng cao, cơ quan chức năng làm chặt về tính tuân thủ tải trọng của xe dẫn đến nhiều chủ xe ngưng hoạt động vì không có lợi nhuận vì vậy cũng làm ảnh hưởng đến giảm nhu cầu tham gia bảo hiểm. Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai đã mở nhưng các hoạt động giao thương còn hạn chế, chưa phục hồi được như mong đợi.

Bên cạnh đó số lượng xe cơ giới tham gia bảo hiểm chưa cao so với tiềm năng trên địa bàn là do chi phí bán hàng thấp, phí bảo hiểm cao hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác thu nhập của người dân cũng bị giảm nhiều do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid nên không đủ khả năng tài chính để mua bảo hiểm. Mặt khác Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, xây dựng lắp đặt, Công ty tuân thủ biểu phí và mức khấu trừ theo qui định của Nhà nước (Nghị định 23 và Thông tư 329), trong khi các Công ty Bảo hiểm khác trên địa bàn cạnh tranh bằng mọi hình thức như giảm phí, tăng chi phí hoặc sức ép từ phía các ngân hàng cho vay vốn.

Để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, Ban Lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo sâu sát tình hình thực tế, thư­­ờng xuyên nắm bắt thông tin thị tr­­ường, kịp thời đ­­ưa ra các giải pháp phù hợp. Thường xuyên quán triệt mọi chủ trương chỉ đạo của ngành cũng như chủ trương đường lối chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước tới CBCNV. Nâng cao năng lực cạnh cạnh và tuyên truyền quảng cáo, đề phòng hạn chế tổn thất, đổi mới công tác quản lý, chăm sóc tốt dịch vụ trước và sau bán hàng, xây dựng và đưa ra các sản phẩm, chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế -  Xã hội của tỉnh. Phát động các phong trào thi đua khen thưởng khai thác tập trung chủ yếu vào các nghiệp vụ có tiềm năng và mang lại doanh thu cao góp phần hoàn thành mục tiêu kinh doanh của đơn vị.

Kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm 2023: Tổng doanh thu đạt 23 tỷ đồng, bằng 64% so với kế hoạch; nộp ngân sách nhà nước 0,997 tỷ đồng, bằng 62,3% so với kế hoạch; thu nhập bình quân của người lao động đạt 13,5 triệu đồng/người/tháng, bằng 100% so với kế hoạch.

7.3. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển.

Đã định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động đúng đắn, thực hiện có hiệu quả vào các lĩnh vực như: đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh quy định. Tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ đến 9 tháng đầu năm là 470 tỷ đồng. Kết quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển năm 2023 cụ thể như sau:

- Kết quả hoạt động kinh doanh 9 tháng đầu năm: Tổng doanh thu: 75,3 tỷ/81,3 tỷ đồng bằng 93% kế hoạch, tổng chi phí: 57 tỷ đồng/62 tỷ đồng bằng 93% kế hoạch; lợi nhuận trước thuế: 17,8 tỷ đồng; thuế đã nộp vào NSNN: 2,2 tỷ đồng.

- Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp trong năm 2023: Quỹ đã triển khai thực hiện 04 dự án đầu tư trực tiếp, trong đó:  01 dự án đã hoàn thành phê duyệt quyết toán; 01 dự án đang chờ quyết toán vốn đầu tư; 02 dự án đang thực hiện;  Tổng mức đầu tư của các dự án khoảng 332,9 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm thu hồi vốn đầu tư 127,3 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động cho vay đầu tư: Tổng số vốn dư nợ cho vay đầu tư tại 04 dự án là 147,9 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động ủy thác: Nhận ủy thác từ Quỹ Bảo vệ Môi trường với số dư nợ gốc 9,5 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động huy động vốn: Quỹ đang theo dõi và huy động nguồn vốn WB với số vốn huy động 45 tỷ đồng.

7.4. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Phát triển đất

Đã phối hợp tốt với Sở Tài chính trong tham mưu giúp việc cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Kết quả hoạt động của Quỹ cụ thể như sau:

- Về nguồn vốn được giao 9 tháng đầu năm là 1.317,9 tỷ đồng.

- Về hoạt động của Quỹ: Thực hiện ứng vốn cho 39 dự án (gồm: 09 dự án hoàn thành, 26 dự án đang thực hiện đầu tư, 04 dự án khởi công mới). Tổng mức đầu tư là 6.125 tỷ đồng, số vốn ứng từ Quỹ là 4.227 tỷ đồng, sau khi các dự án hoàn thành quỹ đất tạo ra khoảng 3,09 triệu m2 dự kiến tiền sử dụng đất thu được là 9.964 tỷ đồng. Để đảm bảo nguồn vốn luân chuyển theo kế hoạch và thực hiện đúng theo nguyên tắc hoàn trả, bảo toàn nguồn vốn của Quỹ theo quy định: Quỹ Phát triển đất luôn theo sát tiến độ thực hiện, bám sát tình hình đấu giá của các dự án để kịp thời làm việc với Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố có dự án ứng vốn Quỹ và các chủ đầu tư để thu hồi nguồn vốn ứng.

7.5. Về công tác cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy

Được sự quan tâm, chỉ đạo và đầu tư đồng bộ của các cấp, các ngành ở trung ương và tỉnh nên công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin 4 cơ quan: Tài chính - Thuế - Hải quan - Kho bạc nhà nước trong quản lý nghiệp vụ của các đơn vị trong ngành Tài chính từ tỉnh đến huyện tiếp tục đạt được những kết quả khả quan, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá trong công tác quản lý tài chính - ngân sách, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính nên được các tổ chức, đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp đồng tình ủng hộ. Việc vận hành tốt hệ thống Tabmis, TMS, VNACCS/VCIS và đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số đã góp phần quan trọng cho công tác trao đổi thông tin, cập nhật dữ liệu, giao dịch hàng ngày được thông suốt; công tác tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất được đáp ứng nhanh, kịp thời phục vụ tốt yêu cầu chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.

Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng, công tác đánh giá CBCC tại các cơ quan trong ngành Tài chính được thực hiện kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.

PHẦN THỨ HAI

Phương hướng, giải pháp triển khai nhiệm vụ tài chính - ngân sách 3 tháng cuối năm 2023

I. Mục tiêu nhiệm vụ tài chính - ngân sách 3 tháng cuối năm 2023

1. Mục tiêu

Phấn đấu hoàn thành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Lào Cai đã được HĐND quyết định, UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Lào Cai, cụ thể: Tổng thu NSNN trên địa bàn phấn đấu đến hết năm 2023 đạt 12.000 tỷ đồng, gồm: Thu nội địa: 9.650 tỷ đồng; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2.350 tỷ đồng.

Tăng tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN trên địa bàn; tăng tỷ trọng thu từ thuế phí và thu khác trong tổng thu nội địa. Nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, đặc biệt là các nguồn thu ổn định, có tính bền vững. Tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn thu tiền sử dụng đất, coi đây là nguồn lực quan trọng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách địa phương, giảm tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách địa phương. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật ngân sách; ưu tiên nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và chính sách an sinh, xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của trung ương.

2. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Đ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Tài chính - Ngân sách 3 tháng cuối năm và cả năm 2023, các cơ quan, đơn vị trong Ngành Tài chính tập trung thực hiện một số nhiệm vụ giải pháp cụ thể như sau:

2.1. Các cơ quan trong Ngành Tài chính tăng cường chỉ đạo phối hợp với các cơ quan đơn vị thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở để tăng thu cho NSNN.

2.2. Cục Hải quan phối hợp với các cơ quan liên quan tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, kiểm dịch, biên phòng, kho hàng, bến bãi,...cho các doanh nghiệp, thương nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; nắm bắt tốt thông tin phía bạn Trung Quốc, hỗ trợ, tạo các điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, lối mở; rà soát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu khác để đề nghị làm thủ tục hải quan tại các Chi cục thuộc Cục Hải quan tỉnh Lào Cai theo hình thức chuyển cửa khẩu; chủ động thu thập thông tin về các kế hoạch sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký thủ tục hải quan tại các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.

2.3. Cơ quan Thuế, Hải quan theo chức năng nhiệm vụ:

- Tăng cường quản lý thu; chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; thường xuyên rà soát, nắm chắc các nguồn thu, đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn quản lý; triển khai quyết liệt các biện pháp chống chuyển giá, trốn thuế; kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước; đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào NSNN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, tập trung vào các doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm, có độ rủi ro cao, nâng tỷ lệ số doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế trong năm 2023; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận thuế, trốn thuế, đồng thời đây mạnh công tác thanh tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của cơ quan thuế, hải quan.

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu, nhất là thu qua hình thức khoán; tăng cường vai trò của Hội đồng tư vấn thuế xã phường trong công tác khoán thu; mở rộng cơ sở thuế (kể cả đối tượng và căn cứ tính thuế),...

- Tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; định kỳ hàng tháng công khai trên truyền thông (Đài Phát thanh - Truyền hỉnh, Bảo Lào Cai,...) danh sách và số tiền các doanh nghiệp nợ thuế; hàng năm số nợ thuế (gồm cả nợ luân chuyển) dưới 5% so với số thực thu ngân sách nhà nước năm đó; đôn đốc thu kịp thời các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.

2.4. Sở Tài chính, Quỹ Đầu tư phát triển, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; rà soát quỹ đất, trụ sở cũ các cơ quan, trình UBND tỉnh bổ sung quỹ đất vào kế hoạch khai thác 2023 (nếu có).

2.5. Các cơ quan trong Ngành Tài chính phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2023 đảm bảo tỷ lệ giải ngân toàn tỉnh đạt 95% trở lên. Yêu cầu các chủ đầu tư quan tâm đến việc xác định quy mô, tổng mức đầu tư các dự án tránh trường hợp phải điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư.

2.6. Cơ quan Kho bạc Nhà nước tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định, nhất là các khoản chi đầu tư XDCB, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN trên địa bàn và các hoạt động nghiệp vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, kiểm soát chi NSNN đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định. Chấp hành nghiêm túc việc quản lý tài chính theo chế độ quy định. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán theo quy định hiện hành; thông tin báo cáo kịp thời, đúng thời gian quy định; thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tài chính nội bộ theo quy định.

2.7. Cơ quan Tài chính các cấp tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu trình UBND cùng cấp phân bổ kịp thời kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và các địa phương kinh phí tiền lương, chính sách an sinh xã hội; cân đối, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực, như nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, CTMTQG giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện có hiệu quả các 18 Đề án trọng tâm của tỉnh, 63 Nghị quyết về cơ chế chính sách do địa phương ban hành,... Quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Quản lý chặt chẽ dự phòng ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước.

2.8. Sở Tài chính:

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh kịp thời các khoản kinh phí bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giảm tối đa việc không giải ngân được vốn và phải hoàn trả ngân sách trung ương.

        - Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, Kế hoạch thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023; thường xuyên đôn đốc Quỹ Đầu tư phát triển, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phấn đấu hoàn thành dự toán được cấp có thẩm quyền giao ở mức cao nhất.

- Tham mưu HĐND, UBND tỉnh:

+ Triển khai giao dự toán NSNN năm 2024 của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

+ Xây dựng trình HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết sau: (1) Điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đã phân bổ năm từ nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh năm 2023; (2) Điều chỉnh giảm dự toán năm 2023 của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; (3) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung, mức chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (4) Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2024; Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2022; (5) Nghị quyết quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (6) Nghị quyết quy định về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (7) Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí thư viện trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (8) Nghị quyết bổ sung một số nội dung tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung, mức chi đặc thù, mức phân bổ kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (9)Nghị quyết quy định mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh; tiếp tục rà soát, triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định (đặc biệt đối với các huyện có đầu tư khu hành chính mới); thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đã giao cho các công trình, dự án chưa giải ngân hoặc có tỷ lệ giải ngân thấp trong trường hợp số thu năm 2023 không đạt theo dự toán HĐND tỉnh đã giao.

2.9. Quỹ Đầu tư phát triển và Quỹ Phát triển đất: Tiếp tục tìm kiếm huy động các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng nguồn vốn hoạt động cho Quỹ; tích cực chủ động tham mưu lồng ghép nguồn vốn của các Quỹ với vốn của ngân sách để đầu tư tạo quỹ đất, tạo lập nguồn thu cho ngân sách tỉnh; tăng cường quản lý các quỹ đất sạch, trụ sở cũ của tỉnh để huy động hợp lý nguồn thu cho ngân sách. Sở Tài chính phối hợp sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh, bao gồm cả Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ Bảo vệ tài nguyên môi trường, Quỹ Phát triển du lịch...  

2.10. Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương. Trường hợp dự kiến thu ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền sắp xếp, cắt giảm, giãn hoãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời xây dựng phương án điều hành ngân sách hợp lý, chủ động sử dụng các nguồn lực của ngân sách cấp mình theo quy định để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.

2.11. Các cơ quan trong Ngành Tài chính: Nghiêm túc triển khai thực hiện đầy đủ các kết luận kiến nghị của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước đối với lĩnh vực được giao quản lý; tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết nhiệm vụ; cung cấp kịp thời chế độ báo cáo theo quy định đảm bảo thời gian, tiến độ và chất lượng của các văn bản báo cáo; tăng cương công tác tham mưu trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực quản lý đảm bảo đầy đủ, kịp thời và có chất lượng.

2.12. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- UBND các huyện, thị xã, thành phố, đặc biệt là 04 địa phương: Thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, Bảo Yên phải tích cực, chủ động, quyết liệt, sát sao hơn nữa trong việc rà soát, đôn đốc công tác thu NSNN trên địa bàn; kịp thời nắm bắt các khó khăn vướng mắc (nhất là về các thủ tục để đấu giá đất,…) để tháo gỡ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xem xét chỉ đạo, thực hiện; rà soát đẩy mạnh việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí tái định cư,…để thu tiền sử dụng đất từ các đối tượng này.

2.13. Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cơ chế hoạt động tự chủ của cơ quan hành chính và của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đã đề ra; thực hiện lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần theo kế hoạch được phê duyệt; hoàn thành việc xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố.

2.14. Cơ quan Tài chính các cấp tích cực đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu quy định về quyết toán. Trong quyết toán các dự án, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ những năm trước nhưng chưa quyết toán, rà soát và đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn về thủ tục thanh quyết toán vốn theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều công trình chậm quyết toán.

2.15. Các cơ quan trong ngành Tài chính tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước ở các ngành, các cấp, các đơn vị trong tỉnh đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; thanh tra thực hiện chế độ công khai tài chính, tài sản và ngân sách; tăng cường đôn đốc xử lý sau thanh tra, giải quyết dứt điểm các kết luận, kiến nghị còn tồn đọng kéo dài.

2.16. Các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện tốt chế độ tự kiểm tra, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính ngân sách theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước; Công văn số 5092/UBND-TH ngày 08/10/2023 của UBND tỉnh về thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai các tháng cuối năm 2023.

2.16. Các cơ quan, đơn vị trong ngành đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách TTHC; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan; triển khai thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các TTHC tại cơ quan, đơn vị đảm bảo kịp thời, hiệu quả; duy trì chế độ họp giao ban hàng quý giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình công tác.

2.17. Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên rà soát, tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh tiếp tục bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các chính sách liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách địa phương để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, đơn giản hóa chế độ báo cáo theo chỉ đạo của UBND tỉnh; thực hiện tôt các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

2.18. Đảm bảo tiến độ và chất lượng nội dung báo cáo đối với: Tham gia ý kiến đối với đề nghị của các cơ quan, đơn vị, thành viên của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách; tham mưu trả lời kiến nghị cử tri; thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thực hiện các công việc khác được UBND tỉnh giao.

Trên đây là Báo cáo của ngành Tài chính tỉnh Lào Cai về kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách 9 tháng đầu năm 2023, phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2023./.
Tin khác
1 2 3 4 5  ... 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập