BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023; PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023
Lượt xem: 2790

Phần thứ nhất
Kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách 6 tháng đầu năm 2023

Năm 2023 là năm thứ ba triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, 18 Đề án trọng tâm, 02 lĩnh vực đột phá và triển khai các hoạt động kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai và kỷ niệm 115 năm ngày thành lập tỉnh Lào Cai.

 Tỉnh Lào Cai cũng xác định 2023 sẽ là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phục hồi kinh tế sau Đại dịch Covid-19. Việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2023 có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo tiền đề để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của HĐND tỉnh, với chủ đề hành động năm 2023 Đoàn kết - Kỷ cương - Hành động - Sáng tạo - Phát triển”.

  Trong bối cảnh đó, toàn ngành Tài chính tỉnh Lào Cai đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và tình hình thực tế địa phương để dự báo, dự đoán từ đó chủ động đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong ngành, trọng tâm là công tác tham mưu điều hành đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách góp phần tích cực vào kết quả thực hiện “nhiệm vụ kép” của tỉnh. Ngành Tài chính tỉnh Lào Cai báo kết quả thực hiện nhiệm vụ Tài chính – Ngân sách 6 tháng đầu năm 2023; phướng hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023 như sau:

I. Những yếu tố, tác động, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ Tài chính – Ngân sách 6 tháng đầu năm 2023 và dự kiến cả năm 2023.

1. Thuận lợi

  - Được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt từ Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong công tác thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn.

- Hoạt động kinh tế đang dần thích nghi, chung sống an toàn với dịch bệnh. Chính phủ tiếp tục thực hiện các giải pháp để phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch với các gói hỗ trợ giúp các doanh nghiệp, người dân được tiếp cận nhanh chóng ổn định, phục hồi sản xuất giúp tăng trưởng kinh tế.

- Có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế như kinh tế du lịch, kinh tế cửa khẩu, hoạt động khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên...

- Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế được ban hành kịp thời, thuận lợi cho công tác hỗ trợ làm giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế, góp phần nuôi dưỡng nguồn thu NSNN.

- Trong bối cảnh dịch bệnh, nhiều ngành, lĩnh vực chuyển hướng sang ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ, tận dụng cơ hội từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Từ đó, tạo ra các hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh mới tích hợp công nghệ đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn.

- Sự quyết tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành nói chung, ngành tài chính nói riêng trong công tác thu NSNN trên địa bàn.

2. Khó khăn

- Dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai về cơ bản đã được kiểm soát tuy nhiên dịch bệnh vẫn còn tiếp diễn và ẩn chứa nhiều rủi ro. Nhiều doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vẫn đang gặp khó khăn về mặt tài chính, vốn sản xuất kinh doanh, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp; thời gian qua giá nhiều mặt hàng nguyên liệu, vật tư chiến lược chịu áp lực lớn từ tình trạng phục hồi không đồng đều và thiếu bền vững của kinh tế thế giới, nhất là một số nền kinh tế lớn và đối tác chính của Việt Nam như Mỹ, EU, Trung Quốc đang phải đối mặt với tình trạng lạm phát cao do việc đứt gãy chuỗi cung ứng, thiếu hụt năng lượng dẫn đến ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động thương mại biên giới tiếp tục bị ảnh hưởng lớn bởi chính sách biên mậu của Trung Quốc; giao thông kết nối chưa đồng bộ; một số dự án lớn chậm tiến độ, giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt như kỳ vọng. Dịch vụ và kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, một số lĩnh vực thu trước đây là thế mạnh của tỉnh (như thu từ hoạt động du lịch, hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, hoạt động xuất nhập khẩu) nhưng đến nay gặp nhiều khó khăn và dự báo tiếp tục gặp nhiều thách thức trong thời gian tới.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp có quy  mô vừa và nhỏ nên khó khăn về vốn, thị trường, sức cạnh tranh thấp. Tiến độ triển khai thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh còn bị chậm tiến độ; một số doanh nghiệp như doanh nghiệp thủy điện mặc dù có dự án đầu tư trên Lào Cai nhưng chưa trực tiếp khai thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai (mà kê khai trên địa bàn có trụ sở chính), hoặc doanh nghiệp xuất nhập khẩu có sản phẩm xuất khẩu đang thực hiện khai báo thủ tục hải quan ngoài địa bàn tỉnh dẫn đến phân tán nguồn thu của tỉnh.

- Các chính sách, văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về ưu đãi, miễn giảm, gia hạn nộp thuế vẫn kéo dài sang năm 2023 làm giảm thu ngân sách nhà nước như: Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn; Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 30/01/2023 của Chính phủ, Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, theo đó giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022, tiếp tục kéo dài trong năm 2023; Nghị định số 41/2023/NĐ-CP ngày 28/6/2023 Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 đối với ô tô sản xuất lắp ráp trong nước; Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ về quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội, trong đó giảm thuế 2% (giảm từ 10% xuống 8%) thuế xuất thuế GTGT đối với một số mặt hàng áp dụng từ 01/7/2023.    

- Tiến độ đấu giá đất chậm và chịu ảnh hưởng chung bởi thị trường bất động sản cả nước. Một số dự án, quỹ đất thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Một số dự án, quỹ đất phải rà soát, thực hiện điều chỉnh quy hoạch (chủ yếu thuộc thẩm quyền cấp huyện); công tác bồi thường, giải phòng mặt bằng còn nhiều vướng mắc. Nhu cầu bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, đặc biệt là vốn giải phóng mặt bằng, tái định cư là rất lớn, trong khi nguồn lực của địa phương còn gặp nhiều khó khăn.

- Về công tác triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia:

+ Trong quá trình triển khai thực hiện các nguồn vốn sự nghiệp, mặc dù nguồn kinh phí được tỉnh giao từ rất sớm nhưng nhiều địa phương còn chưa chủ động nghiên cứu, triển khai, vẫn còn hiện tượng trông chờ vào cơ quan cấp trên; chưa chủ động trong việc chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm của nhau để cùng triển khai thực hiện tốt công tác phân bổ, giải ngân kinh phí dẫn đến tình trạng đến nay 100% các huyện, thị xã, thành phố chưa phân bổ hết kinh phí được tỉnh giao; các dự án, chương trình có huyện thì giải ngân được nhiều nhưng có huyện thì giải ngân được rất ít.

+ Các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao sử dụng kinh phí chưa chủ động trong việc trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, để nắm bắt các văn bản hướng dẫn của cấp trên trong triển khai thực hiện các Chương trình MTQG. Chưa chủ động trong việc trao đổi với các cơ quan cấp trên theo lĩnh vực, nghành dọc để phản ánh các khó khăn, vướng mắc và đôn đốc các cơ quan cấp trên kịp thời tháo gỡ hoặc đề xuất tháo gỡ theo thẩm quyền.

+ Các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí các chương trình MTQG chưa chủ động trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện chương trình.

- Về công tác giải ngân kế hoạch đầu tư công:

+ Năm 2022 dư tạm ứng rất lớn khối lượng hoàn thành năm 2023 chủ yếu để hoàn tạm ứng.

+ Các chủ đầu tư chưa chủ động trong việc rà soát quy mô, tổng mức đầu tư các dự án dẫn đến dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư (điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án/báo cáo kinh tế kỹ thuật) dẫn đến khó khăn trong việc tính toán cân đối nguồn lực đầu tư và chậm triển khai dự án.

Mặc dù đối mặt với những khó khăn do nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến thu ngân sách trên địa bàn, tuy nhiên bằng vào sự nỗ lực phấn đấu của Ngành Tài chính đã thực hiện nhiều biện pháp, giải pháp để hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng của các yếu tố giảm thu trong công tác thu NSNN như: Tăng cường công tác phối hợp thu với Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại trên địa bàn; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; thường xuyên rà soát, nắm chắc các nguồn thu, đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn quản lý; triển khai quyết liệt các biện pháp chống chuyển giá, trốn thuế; kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào NSNN; chủ động, rà soát đẩy nhanh tiến độ đấu giá thu tiền sử dụng đất; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo quy định, tập trung vào các doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm, có độ rủi ro cao; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận thuế, trốn thuế;…

3. Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh đến hết ngày 07/7/2023 như sau:

3.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn

Thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh đến hết ngày 07/7/2023 đạt 3.462 tỷ đồng, bằng 40,5% dự toán Trung ương giao, bằng 28,9% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 (Sau đây gọi là dự toán tỉnh giao), bằng 73,8% so với cùng kỳ năm 2022, cụ thể:

- Thu nội địa đạt 2.997 tỷ đồng, bằng 42,5% dự toán Trung ương giao, bằng 31,1% dự toán tỉnh giao, bằng 78,3% so với cùng kỳ năm trước, gồm:

+ Thu từ thuế, phí và thu khác đạt 2.757 tỷ đồng, bằng 54,7% dự toán Trung ương giao, bằng 40,8% dự toán tỉnh giao, bằng 100,8% so với cùng kỳ năm trước.

+ Thu từ tiền sử dụng đất đạt 240 tỷ đồng, bằng 12% dự toán Trung ương giao, bằng 8,3% dự toán tỉnh giao, bằng 22% so với cùng kỳ năm trước.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 465 tỷ đồng, bằng 31,1% dự toán Trung ương giao, bằng 19,8% dự toán tỉnh giao, bằng 54% so với cùng kỳ năm trước.

3.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố

(1) Huyện Bát Xát: 729,9 tỷ đồng, bằng 55% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 715,4 tỷ đồng, bằng 59,3% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 9,8 tỷ đồng, bằng 8,1% dự toán tỉnh giao.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 4,7 tỷ đồng (không giao dự toán đầu năm).

(2) Huyện Si Ma Cai: 10,7 tỷ đồng, bằng 53,4% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 8,4 tỷ đồng, bằng 59,9% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 2,3 tỷ đồng, bằng 38,2% dự toán tỉnh giao.

(3) Huyện Văn Bàn: 183,8 tỷ đồng, bằng 43,8% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 147,4 tỷ đồng, bằng 43,4% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 36,4 tỷ đồng, bằng 45,6% dự toán tỉnh giao.

(4) Huyện Bảo Yên: 62,2 tỷ đồng, bằng 33,6% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 40,8 tỷ đồng, bằng 48% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 21,4 tỷ đồng, bằng 21,4% dự toán tỉnh giao.

(5) Huyện Bắc Hà: 113,9 tỷ đồng, bằng 33,5% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 65,4 tỷ đồng, bằng 29,7% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 48,5 tỷ đồng, bằng 40,4% dự toán tỉnh giao.

(6) Thị xã Sa Pa: 184,5 tỷ đồng, bằng 32,6% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 137,1 tỷ đồng, bằng 43,5% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 47,4 tỷ đồng, bằng 19% dự toán tỉnh giao.

(7) Huyện Bảo Thắng: 280,5 tỷ đồng, bằng 30,7% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 239 tỷ đồng, bằng 30,1% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 41,5 tỷ đồng, bằng 34,6% dự toán tỉnh giao.

(8) Huyện Mường Khương: 20,5 tỷ đồng, bằng 30,4% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 16,9 tỷ đồng, bằng 52% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 3,6 tỷ đồng, bằng 10,4% dự toán tỉnh giao.

(9) Thành phố Lào Cai: 1.876,4 tỷ đồng, bằng 23% dự toán tỉnh giao, bao gồm:

- Thu từ thuế phí, thu khác: 1.386,5 tỷ đồng, bằng 37% dự toán tỉnh giao.

- Thu tiền sử dụng đất: 28,9 tỷ đồng, bằng 1,4% dự toán tỉnh giao.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 461 tỷ đồng, bằng 18,1% dự toán tỉnh giao.

3.3. Kết quả thu ngân sách địa phương

Tổng thu ngân sách địa phương đến ngày 07/7/2023 đạt 15.396 tỷ đồng, bằng 99,2% dự toán Trung ương giao, bằng 60,7% dự toán tỉnh giao, bằng 120,3% so với cùng kỳ năm trước, gồm:

- Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp là 2.755 tỷ đồng, bằng 41,8% dự toán trung ương giao, bằng 30% dự toán dự toán tỉnh giao và bằng 76,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

+ Thu ngân sách địa phương tỉnh hưởng theo phân cấp: 1.605 tỷ đồng, bằng 26,9% dự toán tỉnh giao.

+ Thu ngân sách địa phương huyện hưởng theo phân cấp: 1.150 tỷ đồng, bằng 35,5% dự toán tỉnh giao.

- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương đạt 5.397 tỷ đồng, bằng 60,4% dự toán Trung ương giao, bằng 60,4% dự toán tỉnh giao, bằng 110,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

+ Thu bổ sung cân đối là 3.475 tỷ đồng, bằng 63,3% dự toán Trung ương giao, bằng 63,3% dự toán tỉnh giao, bằng 107,9% so với cùng kỳ năm 2022.

+ Thu bổ sung có mục tiêu là 1.922 tỷ đồng, bằng 55,8% dự toán Trung ương giao, bằng 55,8% dự toán tỉnh giao, bằng 115,3% so với cùng kỳ năm 2022.

- Thu chuyển nguồn ngân sách địa phương năm 2022 sang năm 2023 là 7.243 tỷ đồng, bằng 167,3% so với cùng kỳ năm 2022.

3.4. Về điều hành chi ngân sách địa phương

Công tác kiểm soát chi NSNN được KBNN tỉnh Lào Cai thực hiện chặt chẽ, đảm bảo các khoản chi đúng chế độ, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu; bám sát sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, KBNN Trung ương và UBND tỉnh. Bên cạnh đó, KBNN Lào Cai đã chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các đơn vị sử dụng ngân sách triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB (công khai, phổ biến các thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách mới liên quan đến các đơn vị thụ hưởng NSNN và các chủ đầu tư), đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Kết quả chi NSĐP đến hết ngày 07/7/2023 như sau: Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đạt 9.760 tỷ đồng, bằng 62,4% dự toán Trung ương giao, bằng 38,4% dự toán tỉnh giao và bằng 140,2% cùng kỳ năm trước.

(Số liệu chi tiết thu - chi ngân sách theo Biểu số 01, 02, 03, 04 tải về)

II. Kết quả thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn theo lĩnh vực

1. Về công tác quản lý Cục Thuế tỉnh

 Về công tác quản lý đăng ký thuế: Cục Thuế tỉnh đã triển khai có hiệu quả công tác đăng ký thuế, tỷ lệ hồ sơ điện tử/hồ sơ đăng ký thuế gửi đến cơ quan Thuế đạt 91% đảm bảo giải quyết đúng quy định và thời hạn xử lý hồ sơ.

Về Công tác khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử: Doanh nghiệp kê khai qua mạng đơn vị đạt 100% trên số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành công với các ngân hàng đạt 98%, tỷ lệ số chứng từ nộp điện tử/tổng số chứng từ nộp NSNN là 97,96%, tỷ lệ số tiền nộp NSNN qua nộp thuế điện tử đạt 85%.

Tích cực trong công tác đôn đốc nợ thuế, xử lý nợ thuế. Triển khai, hỗ trợ cài đặt và hướng dẫn sử dụng tới các hộ, cá nhân kinh doanh về lợi ích của sử dụng ứng dụng eTax Mobile trong nộp thuế và theo dõi nghĩa vụ thuế. Tuyên truyền, khuyến khích NNT thực hiện thủ tục đăng ký ô tô, xe máy và giải quyết các thủ tục về đất. Triển khai hóa đơn điện tử từ máy tính tiền.

Ngay từ đầu năm, Cục Thuế đã thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến các phòng thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố, khu vực. Thực hiện phân công, giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm đôn đốc, áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ đọng thuế cụ thể tới từng cán bộ đối với từng doanh nghiệp theo đúng quy định của Luật quản lý thuế để thu hồi kịp thời số tiền nợ đọng thuế vào NSNN và không để phát sinh nợ mới. Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện biện pháp cưỡng chế, tiến độ thu nợ hàng ngày, cụ thể:

* Tình hình thực hiện đôn đốc, cưỡng chế và công khai thông tin:

- Kết quả ban hành thông báo tiền thuế nợ: 6 tháng đầu năm ban hành 34.065 thông báo tiền thuế nợ, đạt 100%.

- Cục Thuế đã ban hành 34.056 lượt thông báo tiền thuế nợ đến người nộp thuế; tỷ lệ 100% so với số người nộp thuế phải thông báo.

- Ban hành 610 lượt Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản.

- Ban hành 90 lượt Quyết định cưỡng chế ngừng SD hóa đơn.

- Ban hành Thông báo tạm ngừng xuất/nhập cảnh đối với 15 người nộp thuế.

* Về kết quả thu hồi nợ thuế, xử lý nợ thuế:

- Khoanh nợ theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 là 1.045 người nộp thuế, số tiền được khoanh là 93.267 triệu đồng.

- Khoanh nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội lũy kế lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 là 1.129 người nộp thuế, số tiền được khoanh là 170.504 triệu đồng.

- Kết quả xóa nợ:

+ Xóa nợ theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội chưa phát sinh.

+ Xóa nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 13/6/2019  của Quốc hội lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 là 700 người nộp thuế, số tiền được xóa là 55.943 triệu đồng.

2. Về công tác quản lý Cục Hải quan

Tổng số doanh nghiệp tham gia làm thủ tục hải quan: 492 doanh nghiệp, tăng 59 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2022.

Tổng số tờ khai: 25.486; tăng 14.152 tờ khai so với cùng kỳ năm 2022.

Số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu từ 01/1 đến 15/6/2023 đạt 589 triệu USD, giảm 16,38% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó:

- Xuất khẩu: 402 triệu USD; giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2022.

- Nhập khẩu: 187 triệu USD; giảm 22,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Về công tác tác kiểm tra sau thông quan:

- Công tác thu thập thông tin: Trong 6 tháng đầu năm 2023, Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã thu thập thông tin đối với 42 doanh nghiệp.

- Công tác thu hồi nợ đọng thuế: Tổng số tiền nợ đọng thuế 6 tháng đầu năm là: 147.868.414.208 đồng trên tổng số 06 doanh nghiệp. Trong đó, tổng số nợ được khoanh và nợ có khả năng thu như sau:

* Nợ được khoanh gồm 02 doanh nghiệp:

+ Công ty TNHH đá mỹ nghệ Đại Long: 31.947.056VND

+ Công ty TNHH MTV cơ khí Đại Thịnh: 1.156.192.644VND

* Nợ có khả năng thu gồm 04 doanh nghiệp:

+ Công ty CP XNK Nông lâm nghiệp Hoàng Kim: 9.615.844.230VND

+ Công ty TNHH MTV XK nông sản An Bình: 28.419.110.314VND

+ Công ty TNHH TM Hoàng Lan: 107.369.080.896VND

+ Công ty TNHH MTV Trung Việt: 1.276.239.068VND

3. Về công tác chi Kho bạc nhà nước

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thu và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tập trung nhanh, hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu cho các cấp ngân sách; cung cấp thông tin số liệu thu ngân sách thường xuyên, liên tục cho các cấp có thẩm quyền, phục vụ công tác điều hành thu ngân sách các cấp trên địa bàn.

Triển khai mở rộng tài khoản chuyên thu tại các ngân hàng thương mại theo hướng dẫn, tàng cường công tác phối hợp thu và ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, góp phân tập trung nhanh nguồn thu, hỗ trợ người nộp thuế, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quản lý ngân quỹ nhà nước và hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong hoạt động giao dịch với KBNN. Tổ chức hạch toán đầy đủ kịp thời, chính xác các khoản thu, chi NSNN, các loại vốn, quỹ, tài sản của Nhà nước.

4. Về công tác quản lý ngân sách, tài chính hành chính sự nghiệp

Phối hợp với Kho bạc nhà nước, Cục Thuế, UBND các huyện, thị xã,  thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác rà soát, chỉnh lý số liệu thu - chi ngân sách năm 2022.

Thông báo dự toán ngân sách năm 2023 cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố. Thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ vốn ngân sách tỉnh cho các công trình có tính chất XDCB phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, các công trình quyết toán, hoàn thành, chuyển tiếp trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.

Thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác quản lý, quyết toán kinh phí cải cách tiền lương và các khoản kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố năm 2022.

Tham mưu UBND tỉnh ban hành một số quyết định, cụ thể: Các quyết định chi chuyển nguồn ngân sách tỉnh năm 2022 sang năm 2023; Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng quản lý kinh phí hành chính đối với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh năm 2023.

Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh: (1) Bổ sung một số nội dung về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ, điều chỉnh kế hoạch đầu tư nguồn vốn Ngân sách nhà nước năm 2023; (2) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh về mức chi đặc thù, mức phân bổ kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Tham mưu UBND tỉnh: (1) Báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện dự toán ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm 2023; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2023; (2) trình HDND tỉnh điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách tỉnh năm 2023; (3) Báo cáo kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025; (4) Triển khai một số dự án thuộc Đề án 09-ĐA/TU ngày 11/12/2020, cụ thể: Dự án xây dựng hệ thống giám sát khai thác sử dụng Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Dự án rà soát điều chỉnh khu vực cấm, tạm hoạt động khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật; Dự án xây dựng kho lưu trữ đất đai điện tử các huyện Bắc Hà, Bảo Thắng, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Tham mưu UBND tỉnh gửi Kiểm toán nhà nước các nội dung: (1) Kết quả thực hiện kiến nghị đối với Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Lào Cai năm 2021; (2) Kết quả thực hiện kiến nghị các năm trước tại Báo cáo kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị năm 2022; (3) Cung cấp hồ sơ, tài liệu làm việc với KTNN Khu vực VII về kiểm toán ngân sách địa phương tỉnh Lào Cai niên độ năm 2022.

Tham mưu văn bản UBND tỉnh gửi Ủy ban Tài chính - Ngân sách báo cáo phục vụ giám sát của Uỷ ban tài chính ngân sách Quốc hội về: (1) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện quyết toán NSNN năm 2021 của tỉnh Lào Cai; (2) Báo cáo đánh giá bổ sung tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2022 và thực hiện dự toán NSNN năm 2023; (3) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện lập báo cáo tài chính nhà nước năm 2021 của tỉnh Lào Cai; (4) Báo cáo việc thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; (5) Báo cáo về tình hình thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tình hình quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; (6) Báo cáo tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước tại tỉnh lào cai đến hết 31/3/2023 phục vụ phiên giải trình “Việc thực hiện kết luận, kiến nghị Kiểm toán nhà nước đến hết niên độ ngân sách năm 2021”

Tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính: (1) Ý kiến tham gia dự thảo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức năm 2023; (2) Báo cáo kết quả thực hiện các chế độ, chính sách năm 2022; (3) Ý kiến tham gia dự thảo Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026; (4) Báo cáo kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khu vực VII về Báo cáo quyết toán NSĐP tỉnh Lào Cai niên độ 2021; NSĐP tỉnh Lào Cai niên độ 2020 và các năm trước về: Kết quả thực hiện kiến nghị đối với Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Lào Cai năm 2021, kết quả thực hiện kiến nghị các năm trước.

Phối hợp với các cơ quan đơn vị tham gia ý kiến một số nội dung: (1) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia phương án xây dựng dự thảo Nghị quyết 41/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2023 của HĐND tỉnh; (2) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia ý kiến dự thảo kết luận Kiểm toán Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

Tham gia ý kiến đối với đề nghị của các cơ quan, đơn vị, thành viên của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách. Tham mưu trả lời kiến nghị cử tri; thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thực hiện các công việc khác được UBND tỉnh giao.

5. Về việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 nguồn vốn ngân sách tỉnh

5.1 Về thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh:

- Tổng số: 18.150 tỷ đồng.

- Tại kỳ họp thứ 13, HĐND tỉnh khóa XVI, HĐND tỉnh đã nghị quyết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh gồm 4 nguồn cụ thể:

+ Nguồn ngân sách tập trung: 3.650 tỷ đồng chiếm 20% tổng kế hoạch.

+ Nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn tăng thu thuế, phí, thu khác và tiết kiệm chi và các nguồn vốn hợp pháp khác ngân sách tỉnh: 12.930 tỷ đồng chiếm 71% tổng kế hoạch.

+ Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 170 tỷ đồng chiếm 1% tổng kế hoạch.

+ Khai thác khoáng sản đảm bảo hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường: 1.400 tỷ đồng chiếm 8% tổng kế hoạch.

- Đã phân bổ chi tiết đến nay: 17.704 tỷ đồng, bằng 98% kế hoạch.

- Nguồn còn lại chưa phân bổ: 401 tỷ đồng, gồm:

+ Nguồn ngân sách tập trung: 204 tỷ đồng.

+ Nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn tăng thu thuế, phí, thu khác và tiết kiệm chi và các nguồn vốn hợp pháp khác ngân sách tỉnh: 1 tỷ đồng.

+ Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 27 tỷ đồng.

+ Khai thác khoáng sản đảm bảo hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường: 169 tỷ đồng.

5.2. Về phân bổ, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công ngân sách tỉnh năm 2023

- Tổng kế hoạch vốn năm 2023: 3.899 tỷ đồng.

- Lũy kế vốn đã phân bổ đến nay: 3.573 tỷ đồng, gồm:

+ Nguồn ngân sách tập trung: 672 tỷ đồng/ 672 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.

+ Nguồn thu tiền sử dụng đất: 1.473 tỷ đồng/1.665 tỷ đồng, bằng 89% kế hoạch.

+ Nguồn tăng thu thuế, phí, thu khác và tiết kiệm chi và các nguồn vốn hợp pháp khác ngân sách tỉnh: 1.150 tỷ đồng/1.150 tỷ đồng.

+ Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 26 tỷ đồng/33 tỷ đồng, bằng 82% kế hoạch.

+ Khai thác khoáng sản đảm bảo hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường: 173 tỷ đồng/267 tỷ đồng, bằng 63% kế hoạch.

+ Vốn vay lại chỉnh phủ vay nước ngoài: 79 tỷ đồng/113 tỷ đồng, bằng 70% kế hoạch.

- Nguồn còn lại chưa phân bổ chi tiết: 326 tỷ đồng, gồm:

+ Nguồn ngân sách tập trung: 0 tỷ đồng.

+ Nguồn thu tiền sử dụng đất: 191 tỷ đồng.

+ Nguồn tăng thu thuế, phí, thu khác và tiết kiệm chi và các nguồn vốn hợp pháp khác ngân sách tỉnh: 0 tỷ đồng.

+ Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 7 tỷ đồng.

+ Khai thác khoáng sản đảm bảo hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường: 94 tỷ đồng.

+ Vốn vay lại chỉnh phủ vay nước ngoài: 34 tỷ đồng.

- Tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm như sau, giá trị giải ngân thực tế đạt 2.176/6.404 tỷ đồng, bằng 34% kế hoạch, cụ thể:

+ Đối với kế hoạch vốn Thủ tướng chính phủ giao, tỉnh Lào Cai đạt 2.158/5.341 tỷ đồng, bằng 40% kế hoạch (không bao gồm nguồn tăng thu, thuế phí và nguồn khai thác khoáng sản).

+ Theo Báo cáo của Bộ Tài chính tính đến hết tháng 5/2023 tỉnh Lào Cai nằm trong nhóm các tỉnh thành có tỷ lệ giải ngân cao của cả nước (tỷ lệ giải ngân chung cua cả nước đạt 28% kế hoạch tỉnh giao); đứng thứ 01/14 các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.

+ Riêng vốn cân đối ngân sách địa phương: 1.443/3.899 tỷ đồng, bằng 37% kế hoạch tỉnh giao. Bao gồm: (1) Vốn ngân sách tập trung 74% kế hoạch tỉnh giao; (2) Vốn chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 41% kế hoạch tỉnh giao; (3) Vốn chi đầu tư nguồn tăng thu thuế, phí và tiết kiệm chi thường xuyên và thu khác 17% kế hoạch tỉnh giao; (4) Vốn xổ số kiến thiết: 17% kế hoạch tỉnh giao; (5) Nguồn thu đóng góp khai thác khoáng sản 11% kế hoạch tỉnh giao.

6. Về công tác triển khai thực hiện vốn sự nghiệp các chương trình MTQG

- Tổng kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình MTQG năm 2023 là 998,555 tỷ đồng, gồm: Kinh phí năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 thực hiện 169,643 tỷ đồng và kinh phí cấp mới năm 2023: 828,912 tỷ đồng (Chương trình Giảm nghèo: 287,891 tỷ đồng; Chương trình Dân tộc miền núi: 661,126 tỷ đồng; Chương trình NTM: 49,538 tỷ đồng).

- Tổng kinh phí đã giao cho UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện là 933,168 tỷ đồng, gồm: kinh phí năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 thực hiện 156,961 tỷ đồng và kinh phí cấp mới năm 2023: 776,207 tỷ đồng. Trong đó, kinh phí giao cho cấp huyện thực hiện là 710,144 tỷ đồng; các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện là 214,362 tỷ đồng.

- Tổng kinh phí còn lại chưa được phân bổ của Chương trình Dân tộc miền núi là 65,386 tỷ đồng. Kinh phí của Chương trình NTM và Giảm nghèo bền vững đã phân bổ hết.

- Tổng kinh phí đã giải ngân theo số liệu trên hệ thống Tabmis thì đến thời điểm hết ngày 07/7/2023 tổng kinh phí đã giải ngân của 03 Chương trình MTQG là 25,222/998,555 tỷ đồng, bằng 2,5% kế hoạch tỉnh giao, gồm: Chương trình Giảm nghèo: 5,580/287,891 tỷ đồng, bằng 1,9% kế hoạch tỉnh giao; Chương trình Dân tộc miền núi: 16,588/661,126 tỷ đồng, bằng 2,5% kế hoạch tỉnh giao; Chương trình Xây dựng NTM: 3,054/49,538 tỷ đồng, bằng 6,42% kế hoạch tỉnh giao. Trong đó: Thị xã Sa Pa giải ngân lớn nhất: 4,045/74,129 tỷ đồng, bằng 6,2% kế hoạch tỉnh giao.

Như vậy, năm 2023 tổng số vốn sự nghiệp còn phải giải ngân là 973,333 tỷ đồng. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn, vì nếu trong năm 2023 không thực hiện giải ngân hết thì tỉnh phải nộp trả ngân sách trung ương (không được phép tiếp tục chuyển nguồn như năm 2022).

7. Công tác thực hiện kế hoạch mua sắm trang thiết bị y tế, giáo dục đào tạo và dạy nghề

- Thực hiện theo Kế hoạch mua sắm tài sản và các Quyết định đã giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố, kinh phí mua sắm tài sản trang thiết bị năm 2023 trên địa bàn tỉnh là 589.102 triệu đồng, trong đó: (1) Vốn sự nghiệp, tổng kinh phí: 427.169 triệu đồng, gồm: Lĩnh vực y tế: 181.103 triệu đồng, lĩnh vực giáo dục: 201.676 triệu đồng (trong đó chuyển nguồn năm 2022 sang là 61.189 triệu đồng); Lĩnh vực đào tạo dạy nghề: 44.390 triệu đồng; (2) Vốn đầu tư, số tiền: 161.933 triệu đồng, trong đó:  Lĩnh vực đào tạo dạy nghề: 105.933 triệu đồng; Lĩnh vực Y tế:56.000 triệu đồng.

- Tiến độ thực hiện: Tiến độ triển khai công tác mua sắm trên địa bàn tỉnh còn rất chậm, các cấp các ngành chưa tập trung triển khai thực hiện (một số UBND huyện thị xã hành phố chưa giao và phân bổ kinh phí cho các cơ quan đơn vị; lĩnh vực Y tế tuy có Thông tư 14/2023/TT-BYT để tháo gỡ trong việc xây dựng giá gói thầu nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc cần có văn bản hỏi Bộ Y tế, Bộ Tài chính). Nguồn kinh phí giao năm 2023 chưa có đơn vị nào thực hiện thanh toán giải ngân (tỷ lệ giải ngân = 0%).

8. Công tác quản lý tài chính doanh nghiệp

8.1. Một số nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp

Tham mưu báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính: (1) Tham gia ý kiến của dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 48/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính; (2) Tham gia ý kiến dự thảo Nghị định của Chính phủ về tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT 2%; (3) báo cáo kết quả đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp năm 2022 và đề xuất Kế hoạch giám sát năm 2023; (4) Tham gia ý kiến đối với dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

Trình UBND tỉnh: (1) Phê duyệt kế hoạch giám sát tài chính Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai; (2) Giải quyết đề nghị của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Yên về đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng năm 2022; (3) Chấp thuận để Người đại diện phần vốn nhà nước tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định về nội dung phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ và chia cổ tức năm 2022; (4) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án phân phối lợi nhuận năm 2023 và hủy tư cách công ty đại chúng tại Đại hội cổ đông thường niên Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai; Công ty cổ phần Môi trường đô thị tỉnh Lào Cai.

Công tác hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Tổng kinh phí đã cấp 6 tháng đầu năm 2023 là 8.687 triệu đồng, gồm:

- Cấp kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng theo Quyết định 809/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Văn Bàn năm 2022: 2.438 triệu đồng.

- Cấp tạm ứng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cho tuyến số 09 trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Quý I năm 2023) của Công ty cổ phần vận tải du lịch Hà Sơn: 4.288 triệu đồng.

- Cấp tạm ứng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt cho tuyến số 03 trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Quý II năm 2023) của Công ty cổ phần vận tải du lịch Hà Sơn: 1.961 triệu đồng.

8.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trong ngành Tài chính Lào Cai

8.2.1 Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Lào Cai

Hoạt động kinh doanh xổ số 6 tháng đầu năm 2023 của công ty Xổ số kiến thiết đã có kết quả khả quan (tăng 11% so với cùng kỳ năm trước), tuy nhiên vẫn còn gặp một số thử thách do: tình hình Kinh tế - Xã hội nói chung gặp nhiều khó khăn, chưa hồi phục sau dịch bệnh, thời gian nghỉ lễ kéo dài, thời tiết nắng nóng, khí hậu thất thường và đặc biệt là ảnh hưởng của tệ nạn lô đề bất hợp pháp phát triển tinh vi, bán qua mạng, qua phần mềm ứng dụng chưa được kiểm soát, ảnh hưởng đến sức mua  trực tiếp qua các bàn đại lý do đó đại lý nghỉ nhiều nhất là địa bàn thành phố Lào Cai. Trong 6 tháng đầu năm 2023 số lượng đại lý đến thanh lý Hợp đồng nhiều hơn số lượng đại lý mở mới, hiện tượng này mới phát sinh trong năm 2023 kể từ năm 2010 đến nay.

* Để khắc phục, Ban lãnh đạo công ty đã đề ra nhiều biện pháp điều hành linh hoạt như:

-  Xây dựng kế hoạch giao khoán, ký kết Hợp đồng đại lý, tổng đại lý, mở hội nghị giao kết thi đua, phát động thi đua chào mừng kỷ niệm 75 năm ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua ái quốc, 65 năm ngày Bác Hồ lên thăm Lào Cai trong 3 tháng (4,5,6 năm 2023), mở mới đại lý bán vé dạo loại hình xổ số kiến thiết miền Bắc, tổ chức quay số mở thưởng ở trung tâm huyện và mở điểm bán hàng tại các lễ hội của địa phương nhằm quảng bá hình ảnh và nâng cao giá trị thương hiệu tấm vé xổ số kiến thiết Lào Cai; đồng thời tăng thời lượng quảng cáo trên sóng đài phát thanh truyền hình tỉnh, quảng cáo, đăng đầu số vé bán trên trang thông tin điện tử của Công ty, Facebook, Zalo..

 - Tiếp tục phát huy hiệu quả của các tổ kiểm tra địa bàn, xử lý đại lý vi phạm hợp đồng, củng cố, nâng cao chất lượng đại lý, kiểm tra, đôn đốc sát sao địa bàn tổng đại lý huyện xã .. nhằm ổn định tình hình, giữ ổn định doanh thu ngay từ những ngày đầu, tháng đầu nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

- Xây dựng, sửa đổi các quy định, quy chế; sửa đổi quy định số tiền được bán cho một số dự thưởng xổ số Lô tô, tăng hoa hồng đại lý cho một số địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn, duy trì ổn định tổng đại lý, có biện pháp để ngăn làn sóng đại lý xin nghỉ thanh lý hợp đồng..

Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Liên doanh khách sạn Quốc tế Lào Cai và Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa còn gặp khó khăn do số lượng khách du lịch quốc tế đến còn thấp, hoạt động của “Casino” chưa được sôi động như thời điểm trước dịch (năm 2019), khách hàng chủ yếu là người nước bạn ở địa phương giáp danh với Lào Cai, chưa có khách lớn do vậy doanh thu đạt thấp, chưa bù đắp được số lỗ trong thời gian nửa đầu năm tài chính 2022-2023.

Tổng doanh thu các hoạt động kinh doanh thực hiện 6 tháng đầu năm 2023 đạt 67 tỷ đồng, đạt 46,5% kế hoạch tỉnh giao, bằng 111,2% cùng kỳ năm trước. Nộp ngân sách nhà nước thực hiện 16 tỷ đồng, đạt 54,4% kế hoạch tỉnh giao, bằng 125,9% cùng kỳ năm trước; thu nhập bình quân của người lao động đạt 8,3 triệu đồng/người/tháng. Công tác xã hội từ thiện và xây dựng nông thôn mới được quan tâm: 6 tháng đầu năm 2023 công ty giúp đỡ, đóng góp các quỹ xã hội, từ thiện nhân đạo và xây dựng nông thôn mới đạt 275 triệu đồng, bằng 110% kế hoạch và bằng 268,3% so với cùng kỳ năm trước.

8.2.2. Công ty Bảo Việt tỉnh Lào Cai

Ban Lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo sâu sát tình hình thực tế, thư­­ờng xuyên nắm bắt thông tin thị tr­­ường, kịp thời đ­­ưa ra các giải pháp phù hợp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong năm, đồng thời hoàn thành mức cao nhất kế hoạch năm 2023; thường xuyên quán triệt mọi chỉ đạo của ngành cũng như chủ trương đường lối của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước tới CBCNV; nâng cao năng lực cạnh tranh và tuyên truyền quảng cáo, đề phòng hạn chế tổn thất, đổi mới công tác quản lý kinh tế, phong cách làm việc khi tiếp xúc với khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng để lấy ý kiến tham gia đóng góp từ phía khách hàng, góp phần vào việc nâng cao chất lượng phục vụ.

Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2023: Tổng doanh thu đạt 15 tỷ đồng, bằng 42% so với kế hoạch; nộp ngân sách nhà nước 0,65 tỷ đồng, bằng 40,6% so với kế hoạch; thu nhập bình quân của người lao động đạt 14 triệu đồng/người/tháng, bằng 103% so với kế hoạch.

9. Công tác quản lý tài chính đầu tư

Tích cực đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ báo cáo quyết toán và thực hiện đúng các quy định về giao nhận hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, kịp thời rà soát, tổng hợp những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cho ý kiến chỉ đạo để quyết toán dứt điểm.

Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm: Tổng số công trình đã thẩm tra trình phê duyệt quyết toán là 174 công trình, tổng số giá trị đề nghị quyết toán là 880,5 tỷ đồng, giá trị quyết toán được duyệt là 873 tỷ đồng, giá trị giảm trừ là 7,5 tỷ đồng, tương ứng giảm 0,85%. Trong đó:

- Sở Tài chính đã thẩm tra trình phê duyệt quyết toán là 53 công trình, tổng số giá trị đề nghị quyết toán là 606,8 tỷ đồng, giá trị quyết toán được duyệt là 605,5 tỷ đồng, giá trị giảm trừ là 3,3 tỷ đồng, tương ứng giảm 0,54%.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đã thẩm tra trình phê duyệt quyết toán là 121 công trình, tổng số giá trị đề nghị quyết toán là 217,7 tỷ đồng, giá trị quyết toán được duyệt là 267,5 tỷ đồng, giá trị giảm trừ là 4,2 tỷ đồng, tương ứng giảm 1,55%.

10. Về công tác quản lý giá và tài sản công

Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức theo dõi sát diễn biến cung, cầu hàng hóa; giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp góp phần kiểm soát tốt mặt bằng giá cả, kiểm soát việc tăng giá đột biến, bất hợp lý; tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật; thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường, tổ chức thực hiện thẩm định giá mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị được thực hiện kịp thời, đúng quy định. Tổng số hồ sơ thẩm định giá: 08 hồ sơ, giá trị đề nghị thẩm định: 12,5 tỷ đồng, giá thực hiện thẩm định: 12,5 tỷ đồng, giá trị sau thẩm định: 11,7 tỷ đồng, giá trị giảm trừ: 0,8 tỷ đồng (tương ứng giảm 6,4%).

Thực hiện thẩm định giá đất làm căn cứ tính đơn giá thuê đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, giá khởi điểm bán đấu giá đất, chuyển mục đích sử dụng đất... kịp thời, theo quy định. Kết quả: Thẩm định phương án giá đất bồi thường và giao tái định cư: 279 dự án; Thẩm định giá tính tiền thuê đất: 19 dự án; Thẩm định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất: 355 thửa đất; thẩm định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư dự án nhà ở thương mại: 07 dự án; giá khởi điểm đấu giá trụ sở cũ: 02 trụ sở.

Ban hành Quyết định số 22/QĐ-STC ngày 23/02/2023 của Sở Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch chi tiết thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023; Quyết định số 75/QĐ-STC ngày 27/6/2023 của Sở Tài chính về việc bổ sung kế hoạch chi tiết thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023.

Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23/12/2019 của Chính phủ về: (1) Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận yêu cầu định giá; (2) Báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện của Hội đồng thẩm định giá tỉnh Lào Cai; (3) Báo cáo về nguyên tắc định giá, căn cứ định giá, phương pháp định giá, chi phí định giá.

Tham mưu UBND tỉnh đối với 03 dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật: (1) Quyết định của UBND tỉnh về sửa đổi bổ sung giá tính thuế tài nguyên đối với một số loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; (2) Nghị quyết quy định mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (3) Quyết định quy định giá nhà để tính lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ.

Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh một số nội dung: (1) Ban hành Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 10/3/2023 về việc bãi bỏ quy định về lệ phí đăng ký cư trú tại một số nghị quyết do HĐND tỉnh Lào Cai ban hành; (2) Triển khai thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai áp dụng mức thu theo Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh một số nội dung: (1) Thanh lý xe ô tô của các đơn vị thuộc Tỉnh ủy quản lý, sử dụng; Quyết định sửa đổi bổ sung bảng giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo QĐ 49/2022/QĐ-UBND ngày 21/12/2022; trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về mức thu, chế độ thu nộp quản lý và sử dụng Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (2) Quyết định Sửa đổi, bổ sung giá tính thuế tài nguyên đối với một số loại khoáng sản quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 49/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai; (3) Phê duyệt phương án đấu giá tài sản trên đất, điều chuyển tài sản, sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, đơn vị theo quy định pháp luật.

11. Về công tác quản lý khai thác trụ sở cũ, quỹ đất công Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ tài chính

11. Công tác quản lý, khai thác quỹ đất công đô thị, trụ sở cũ:

11.1.1. Công tác tiếp nhận quỹ đất

- Tiếp nhận quỹ đất thuộc công trình Hạ tầng kỹ thuật tuyến đường DM3 (đoạn từ DN3 đến B9), phường Bình Minh, thành phố Lào Cai; tổng số 74 thửa đất tổng diện tích 8.550 m².

- Bàn giao cho UBND thành phố Lào Cai 27 thửa đất tại thôn 3 Đồng Tuyển với tổng diện tích 3.350m² để giao đất tái định cư thực hiện dự án xây dựng dự án bãi đỗ xe xuất khẩu KB2.

- Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính đang trực tiếp quản lý tổng số 1.052 lô (thửa) đất; tổng diện tích: 876.840 m² (Cụ thể: Đất ở, tái định cư, đất biệt thự: 955 lô; diện tích: 194.176m². Đất công cộng: 43 lô; diện tích: 309.421m². Đất Thương mại - Dịch vụ: 35 lô; diện tích: 70.339 m². Đất thu hồi: 4 lô, diện tích: 57.995 m². Đất khác: 15 lô; diện tích: 244.010 m²).

11.1.2. Công tác quản lý quỹ đất công

- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan, đặc biệt là UBND các phường, thị trấn quản lý hiện trạng quỹ đất, phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý đất đai, xây dựng trên quỹ đất công đô thị đã nhận bàn giao; giải quyết các vướng mắc liên quan đến một số lô đất trên địa bàn thành phố Lào Cai.

- Triển khai thực hiện kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2023, cụ thể:

+ Thực hiện quy trình đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng Tiểu khu đô thị mới số 23, phường Bình Minh; các thửa đất tại tổ 23, phường Pom Hán; các thửa đất tại khu dân cư B9, phường Bình Minh; các thửa đất thuộc công trình di chuyển trạm biến áp 110KV, phường Bắc Cường, phường Nam Cường.

+ Trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với Dự án Tổ hợp dịch vụ, thương mại kết hợp nhà ở cao tầng tại đường Hoàng Liên, phương Kim Tân (Trụ sở cũ Uỷ ban mặt trận Tổ Quốc, Sở Nội vụ, Trường Mầm non Hoa Hồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư).

+ Phối hợp với UBND thành phố thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết đối với lô đất đường Thuỷ Hoa; đường Thanh Niên và trụ sở cũ chi cục Quản lý thị trường đường Thanh Niên, phường Duyên Hải.

+ Phối hợp với UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, cập nhật kế hoạch sử dụng đất đối với các quỹ đất nằm trong kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2023.

11.1.3. Về công tác khai thác quỹ đất đô thị

Kết quả thu tiền sử dụng đất do Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính thực hiện 6 tháng đầu năm 2023 là: 40,4 tỷ đồng, bằng 2,6% kế hoạch giao của UBND tỉnh (Trong tháng 7/2023 đưa vào đấu giá quỹ đất Tiểu khu 23, các thửa đất tại tổ 23, khu dân cư B9, dự kiến số tiền thu được khoảng 523 tỷ đồng).

11.1.4. Về công tác quản lý và khai thác trụ sở cũ

- Tiếp nhận trụ sở cũ Công ty Cổ phần thương mại tỉnh Lào Cai.

- Bàn giao trụ sở cũ: Bàn giao trụ sở cũ Đội thuế phường Kim Tân, trụ sở cũ Chi nhánh trợ giúp pháp lý số 9 (Hạt Kiểm lâm Cam Đường) cho khách hàng trúng đấu giá đã thực hiện nộp đủ tiền; Bàn giao trụ sở cũ Bến xe khách Phố Mới cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Lào Cai, tài sản khu vực Lầu Vọng cảnh cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Lào Cai.

11.2. Nhiệm vụ quản lý và khai thác tài sản công

Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, vận hành tài sản, thiết bị, cải tạo sửa chữa theo kế hoạch được giao. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đặt hàng công sở, mua sắm tập trung theo đúng quy định của pháp luật.

12. Về công tác thanh tra, kiểm tra

Các cơ quan trong ngành Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ đã thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:

* Đối với Cục Thuế tỉnh:

Đã triển khai kiểm tra 59 đơn vị, đạt 19% kế hoạch được giao. Tổng số thuế phải nộp sau kiểm tra là 818 triệu đồng (trong đó truy thu 590 triệu đồng, xử phạt 228 triệu đồng); Giảm lỗ 7.610 triệu đồng; Giảm khấu trừ 2.900 triệu đồng.

Đã triển khai thanh tra 10 đơn vị, đạt 32% kế hoạch được giao. Tổng số thuế phải nộp sau kiểm tra là 667 triệu đồng (trong đó truy thu 478  triệu đồng, xử phạt 189 triệu đồng); Giảm lỗ 63.597 triệu đồng; Giảm khấu trừ 5.625 triệu đồng.

* Đối với Sở Tài chính:

Triển khai 04 cuộc thanh tra, kiểm tra, gồm: 01 cuộc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai; 03 cuộc thanh tra tài chính tại Hội Nông dân tỉnh Lào Cai, thanh tra tài chính - ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng, thanh tra tài chính tại Công ty Cổ phần Môi trường đô thị tỉnh Lào Cai.

Kết luận, báo cáo thanh tra, kiểm tra đã ban hành: (01) Báo cáo số 06/BC-STC ngày 06/01/2023 về việc chấp hành pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (02) Kết luận thanh tra tài chính tại Hội Nông dân tỉnh Lào Cai; (3) Kết luận thanh tra tài chính - ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng.

Kết quả thực hiện kết luận thanh tra: Tổng xử lý về kinh tế đã thực hiện là 101 triệu đồng, trong đó thu hồi nộp ngân sách là 94 triệu đồng, xử lý khác là 7 triệu đồng.

* Đối với Cục Hải quan: Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải quan, UBND tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới. Tăng cường công tác thu thập, phân tích, đánh giá, xử lý thông tin cho hoạt động nghiệp vụ hải quan, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để chủ động phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan. Đồng thời, thường xuyên phối hợp trao đổi thông tin với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường, Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) và chính quyền địa phương các cấp về hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, các chất ma tuý, tiền chất qua biên giới trên các tuyến và địa bàn trọng điểm. Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu đã phát hiện, bắt giữ và xử lý cụ thể: Phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (gian lận thuế, giá, thủ tục hải quan,...) 64 vụ, số tiền phạt là 250,4 triệu đồng; phạt vi phạm về kiểm soát hải quan (thu giữ tang vật trị giá ước tính 90,9 triệu đồng) 06 vụ(trong đó có 01 vụ xử lý hình sự), số tiền phạt là 11,25 triệu đồng.

13. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển và Quỹ Phát triển đất

13.1. Quỹ Đầu tư phát triển

Đã định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động đúng đắn, thực hiện có hiệu quả vào các lĩnh vực như: đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh quy định. Tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ đến 6 tháng đầu năm là 470 tỷ đồng. Kết quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển năm 2023 cụ thể như sau:

- Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm: Tổng doanh thu: 65,6 tỷ/81,3 tỷ đồng bằng 81% kế hoạch, tổng chi phí: 53 tỷ đồng/62 tỷ đồng bằng 86% kế hoạch; lợi nhuận trước thuế: 12,8 tỷ đồng; thuế đã nộp vào NSNN: 1,2 tỷ đồng.

- Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp trong năm 2023: Quỹ đã triển khai thực hiện 04 dự án đầu tư trực tiếp, trong đó:  01 dự án đã hoàn thành phê duyệt quyết toán; 01 dự án đang chờ quyết toán vốn đầu tư; 02 dự án đang thực hiện;  Tổng mức đầu tư của các dự án khoảng 332,9 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm thu hồi vốn đầu tư 127,3 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động cho vay đầu tư: Tổng số vốn dư nợ cho vay đầu tư tại 04 dự án là 97,7 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động ủy thác: Nhận ủy thác từ Quỹ Bảo vệ Môi trường với số dư nợ gốc 9,5 tỷ đồng.

- Kết quả hoạt động huy động vốn: Quỹ đang theo dõi và huy động nguồn vốn WB với số vốn huy động 45 tỷ đồng.

13.2. Quỹ Phát triển đất

Đã phối hợp tốt với Sở Tài chính trong tham mưu giúp việc cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Kết quả hoạt động của Quỹ cụ thể như sau:

- Về nguồn vốn được giao 6 tháng đầu năm là 1.317,9 tỷ đồng.

- Về hoạt động của Quỹ: Thực hiện ứng vốn cho 51 dự án (gồm: 09 dự án hoàn thành, 26 dự án đang thực hiện đầu tư, 04 dự án khởi công mới, 12 dự án đang chuẩn bị đầu tư). Tổng mức đầu tư là 6.125 tỷ đồng, số vốn ứng từ Quỹ là 4.227 tỷ đồng, sau khi các dự án hoàn thành quỹ đất tạo ra khoảng 3,09 triệu m2 dự kiến tiền sử dụng đất thu được là 9.964 tỷ đồng. Để đảm bảo nguồn vốn luân chuyển theo kế hoạch và thực hiện đúng theo nguyên tắc hoàn trả, bảo toàn nguồn vốn của Quỹ theo quy định: Quỹ Phát triển đất luôn theo sát tiến độ thực hiện, bám sát tình hình đấu giá của các dự án để kịp thời làm việc với Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố có dự án ứng vốn Quỹ và các chủ đầu tư để thu hồi nguồn vốn ứng.

14. Về công tác cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy

14.1. Công tác cải cách hành chính

Được sự quan tâm, chỉ đạo và đầu tư đồng bộ của các cấp, các ngành ở trung ương và tỉnh nên công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin 4 cơ quan: Tài chính - Thuế - Hải quan - Kho bạc nhà nước trong quản lý nghiệp vụ của các đơn vị trong ngành Tài chính từ tỉnh đến huyện tiếp tục đạt được những kết quả khả quan, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá trong công tác quản lý tài chính - ngân sách, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính nên được các tổ chức, đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp đồng tình ủng hộ. Việc vận hành tốt hệ thống Tabmis, TMS, VNACCS/VCIS và đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số đã góp phần quan trọng cho công tác trao đổi thông tin, cập nhật dữ liệu, giao dịch hàng ngày được thông suốt; công tác tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất được đáp ứng nhanh, kịp thời phục vụ tốt yêu cầu chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo.

14.2. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy

Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng, công tác đánh giá CBCC tại các cơ quan trong ngành Tài chính được thực hiện kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.

15. Một số nhiệm vụ khác

Rà soát, tổng hợp danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ, danh mục văn bản hết hiệu lực một phần của HĐND, UBND tỉnh Lào Cai năm 2023.

Rà soát tham mưu báo cáo UBND tỉnh đánh giá các Nghị quyết của HĐND ban hành từ năm 2016 đến nay còn hiệu lực thi hành.

 

Phần thứ hai
Phương hướng, giải pháp triển khai nhiệm vụ tài chính - ngân sách 6 tháng cuối năm 2023

I. Mục tiêu nhiệm vụ tài chính - ngân sách 6 tháng cuối năm 2023

1. Mục tiêu

Phấn đấu hoàn thành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Lào Cai đã được HĐND quyết định, UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Lào Cai, cụ thể: Tổng thu NSNN trên địa bàn phấn đấu đến hết năm 2023 đạt 12.000 tỷ đồng, gồm: Thu nội địa: 9.650 tỷ đồng; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2.350 tỷ đồng.

Tăng tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN trên địa bàn; tăng tỷ trọng thu từ thuế phí và thu khác trong tổng thu nội địa. Nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, đặc biệt là các nguồn thu ổn định, có tính bền vững. Tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn thu tiền sử dụng đất, coi đây là nguồn lực quan trọng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách địa phương, giảm tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách địa phương. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật ngân sách; ưu tiên nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và chính sách an sinh, xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của trung ương.

2. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Đ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Tài chính - Ngân sách 6 tháng cuối năm và cả năm 2023, các cơ quan, đơn vị trong Ngành Tài chính tập trung thực hiện một số nhiệm vụ giải pháp cụ thể như sau:

2.1. Các cơ quan trong Ngành Tài chính tăng cường chỉ đạo phối hợp với các cơ quan đơn vị thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở để tăng thu cho NSNN.

2.2. Cục Hải quan phối hợp với các cơ quan liên quan tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, kiểm dịch, biên phòng, kho hàng, bến bãi,...cho các doanh nghiệp, thương nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; nắm bắt tốt thông tin phía bạn Trung Quốc, hỗ trợ, tạo các điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, lối mở; rà soát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu khác để đề nghị làm thủ tục hải quan tại các Chi cục thuộc Cục Hải quan tỉnh Lào Cai theo hình thức chuyển cửa khẩu; chủ động thu thập thông tin về các kế hoạch sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký thủ tục hải quan tại các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.

2.3. Cơ quan Thuế, Hải quan theo chức năng nhiệm vụ:

- Tăng cường quản lý thu; chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế; thường xuyên rà soát, nắm chắc các nguồn thu, đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn quản lý; triển khai quyết liệt các biện pháp chống chuyển giá, trốn thuế; kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước; đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào NSNN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, tập trung vào các doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm, có độ rủi ro cao, nâng tỷ lệ số doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế trong năm 2023; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận thuế, trốn thuế, đồng thời đây mạnh công tác thanh tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của cơ quan thuế, hải quan.

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu, nhất là thu qua hình thức khoán; tăng cường vai trò của Hội đồng tư vấn thuế xã phường trong công tác khoán thu; mở rộng cơ sở thuế (kể cả đối tượng và căn cứ tính thuế),...

- Tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; định kỳ hàng tháng công khai trên truyền thông (Đài Phát thanh - Truyền hỉnh, Bảo Lào Cai,...) danh sách và số tiền các doanh nghiệp nợ thuế; hàng năm số nợ thuế (gồm cả nợ luân chuyển) dưới 5% so với số thực thu ngân sách nhà nước năm đó; đôn đốc thu kịp thời các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.

2.4. Sở Tài chính, Quỹ Đầu tư phát triển, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; rà soát quỹ đất, trụ sở cũ các cơ quan, trình UBND tỉnh bổ sung quỹ đất vào kế hoạch khai thác 2023 (nếu có).

2.5. Các cơ quan trong Ngành Tài chính phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2023 đảm bảo tỷ lệ giải ngân toàn tỉnh đạt 95% trở lên. Yêu cầu các chủ đầu tư quan tâm đến việc xác định quy mô, tổng mức đầu tư các dự án tránh trường hợp phải điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư.

2.6. Cơ quan Kho bạc Nhà nước tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định, nhất là các khoản chi đầu tư XDCB, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN trên địa bàn và các hoạt động nghiệp vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, kiểm soát chi NSNN đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định. Chấp hành nghiêm túc việc quản lý tài chính theo chế độ quy định. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán theo quy định hiện hành; thông tin báo cáo kịp thời, đúng thời gian quy định; thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tài chính nội bộ theo quy định.

2.7. Cơ quan Tài chính các cấp tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu trình UBND cùng cấp phân bổ kịp thời kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và các địa phương kinh phí tiền lương, chính sách an sinh xã hội; cân đối, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực, như nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, CTMTQG giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện có hiệu quả các 18 Đề án trọng tâm của tỉnh, 63 Nghị quyết về cơ chế chính sách do địa phương ban hành,... Quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Quản lý chặt chẽ dự phòng ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước.

2.8. Sở Tài chính:

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh kịp thời các khoản kinh phí bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giảm tối đa việc không giải ngân được vốn và phải hoàn trả ngân sách trung ương.

- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, Kế hoạch thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023; thường xuyên đôn đốc Quỹ Đầu tư phát triển, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo thu tiền sử dụng đất năm 2023 đạt 2.900 tỷ đồng.

- Tham mưu UBND tỉnh: (1) Làm việc với Bộ Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách năm 2024 và Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm giai đoạn 2024-2026; (2) Quy định giá nhà để tính lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ.

- Triển khai thảo luận dự toán NSNN năm 2024 với Cục thuế, UBND các huyện, thành phố, thị xã; tổng hợp xây dựng dự toán NSĐP năm 2024 báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm.

- Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh; tiếp tục rà soát, triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định (đặc biệt đối với các huyện có đầu tư khu hành chính mới); thực hiện bán đấu giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đã giao cho các công trình, dự án chưa giải ngân hoặc có tỷ lệ giải ngân thấp trong trường hợp số thu năm 2023 không đạt theo dự toán HĐND tỉnh đã giao.

2.9. Quỹ Đầu tư phát triển và Quỹ Phát triển đất: Tiếp tục tìm kiếm huy động các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng nguồn vốn hoạt động cho Quỹ; tích cực chủ động tham mưu lồng ghép nguồn vốn của các Quỹ với vốn của ngân sách để đầu tư tạo quỹ đất, tạo lập nguồn thu cho ngân sách tỉnh; tăng cường quản lý các quỹ đất sạch, trụ sở cũ của tỉnh để huy động hợp lý nguồn thu cho ngân sách. Sở Tài chính phối hợp sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh, bao gồm cả Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ Bảo vệ tài nguyên môi trường, Quỹ Phát triển du lịch...  

2.10. Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương. Trường hợp dự kiến thu ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, kịp thời tham mưu cấp thẩm quyền sắp xếp, cắt giảm, giãn hoãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời xây dựng phương án điều hành ngân sách hợp lý, chủ động sử dụng các nguồn lực của ngân sách cấp mình theo quy định để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.

2.11. Các cơ quan trong Ngành Tài chính: Nghiêm túc triển khai thực hiện đầy đủ các kết luận kiến nghị của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước đối với lĩnh vực được giao quản lý; tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết nhiệm vụ; cung cấp kịp thời chế độ báo cáo theo quy định đảm bảo thời gian, tiến độ và chất lượng của các văn bản báo cáo; tăng cương công tác tham mưu trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc lĩnh vực quản lý đảm bảo đầy đủ, kịp thời và có chất lượng.

2.12. UBND các huyện, thị xã, thành phố

* Về công tác thu từ tiền sử dụng đất

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện thu từ tiền sử dụng đất theo kế hoạch được giao tại Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 23/2/2023 của Sở Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch chi tiết tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa ban tỉnh Lào Cai, Quyết định số 75/QĐ-STC ngày 27/6/2023 của Sở Tài chính về việc bổ sung kế hoạch thu tiền sử dụng đất, thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023), UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ đầu tư xây dựng cơ bản theo tiến độ thu từ tiền sử dụng đất trên địa bàn.

* Về công tác thực hiện các chương trình MTQG:

Triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 183/TB-VPUBND ngày 26/6/2023 về Kết luận của đồng chí Trịnh Xuân Trường - Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 tại cuộc họp ngày 23/6/2023 về tiến độ triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai 06 tháng đầu năm, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, đặc biệt đối với nhiệm vụ “Khẩn trương phân bổ số kinh phí còn lại chưa phân bổ chi tiết cho UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị cấp huyện để triển khai thực hiện trước ngày 15/7/2023”.

2.13. Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cơ chế hoạt động tự chủ của cơ quan hành chính và của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đã đề ra; thực hiện lộ trình chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần theo kế hoạch được phê duyệt; hoàn thành việc xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố.

2.14. Cơ quan Tài chính các cấp tích cực đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu quy định về quyết toán. Trong quyết toán các dự án, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ những năm trước nhưng chưa quyết toán, rà soát và đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn về thủ tục thanh quyết toán vốn theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều công trình chậm quyết toán.

2.15. Các cơ quan trong ngành Tài chính tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước ở các ngành, các cấp, các đơn vị trong tỉnh đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; thanh tra thực hiện chế độ công khai tài chính, tài sản và ngân sách; tăng cường đôn đốc xử lý sau thanh tra, giải quyết dứt điểm các kết luận, kiến nghị còn tồn đọng kéo dài.

Các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện tốt chế độ tự kiểm tra, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về tài chính ngân sách theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước.

2.16. Các cơ quan, đơn vị trong ngành đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách TTHC; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan; triển khai thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các TTHC tại cơ quan, đơn vị đảm bảo kịp thời, hiệu quả; duy trì chế độ họp giao ban hàng quý giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình công tác.

2.17. Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên rà soát, tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh tiếp tục bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các chính sách liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách địa phương để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, đơn giản hóa chế độ báo cáo theo chỉ đạo của UBND tỉnh; thực hiện tôt các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

2.18. Đảm bảo tiến độ và chất lượng nội dung báo cáo đối với: Tham gia ý kiến đối với đề nghị của các cơ quan, đơn vị, thành viên của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách; tham mưu trả lời kiến nghị cử tri; thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất và theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thực hiện các công việc khác được UBND tỉnh giao.

III. Một số nội dung kiến nghị, đề xuất

1. Về công tác thực hiện chương trình MTQG

Đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố: (1) Chủ động trong việc nghiên cứu các văn bản liên quan để triển khai thực hiện; chủ động chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm của nhau để cùng triển khai thực hiện tốt công tác phân bổ, giải ngân kinh phí được tỉnh giao; (2) Chủ động phản ánh các khó khăn, vướng mắc đến các cơ quan chủ trì các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần đề nghị được giải đáp, hướng dẫn và thường xuyên đôn đốc các cơ quan này trả lời để kịp thời thực hiện; (3) Chủ động hơn nữa trong việc rà soát, tham gia ý kiến đối với các dự thảo các văn bản điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiên do cơ quan cấp trên xây dựng đảm bảo sau khi văn bản ban hành phù hợp các nhiệm vụ chi thực tế phát sinh và tháo gỡ được các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Về công tác phê duyệt đối tượng thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội

UBND tỉnh có Văn bản số 451/UBND-TH ngày 09/02/2017 về việc khắc phục việc chậm thực hiện một số chế độ phụ cấp, trợ cấp và chế độ nâng ngạch, bậc lương đối với cán bộ công chức, viên chức; Trong đó đã chỉ đạo đối với các trường hợp phát sinh do chậm phê duyệt đối tượng chính sách, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động cân đối từ ngân sách cấp huyện để đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ chế độ, chính sách còn nợ.

Đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp, phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng các chính sách tiền lương, phụ cấp lương và các chế độ, chính sách an sinh xã hội trong năm ngân sách, đảm bảo chi trả đúng chế độ, kịp thời, đầy đủ; đồng thời tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính để đề nghị Bộ Tài chính bổ sung kinh phí cho địa phương, tránh trường hợp ngân sách tỉnh nói chung và ngân sách huyện nói riêng phải cân đối ngân sách để chi trả các chính sách trung ương ban hành nhưng không được trung ương bổ sung kinh phí vì phê duyệt đối tượng chậm, muộn.

Trường hợp các huyện, thị xã, thành phố chậm, muộn phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng, đề nghị thực hiện kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân các phòng, ban liên quan trong việc chậm ra quyết định nâng ngạch, bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức, chậm thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng hưởng các chế độ chính sách để chi trả chế độ được kịp thời làm ảnh hưởng đến cân đối ngân sách của cấp huyện và cân đối ngân sách tỉnh. Các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động cân đối ngân sách để chi trả chính sách, chế độ cho đối tượng thụ hưởng.

3. Đối với nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 (theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ: lương cơ sở 1.800.000 đồng)

Sau 4 năm thực hiện mức lương cơ sở 1.490.000 đồng (từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2023), từ ngày 01/7/2023 cả nước thực hiện cải cách tiền lương lên mức lương cơ sở 1.800.000 đồng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ.

Ngày 13/6/2023, Sở Tài chính có Công văn số 1257/STC-QLNS về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 gửi các huyện, thị xã, thành phố đề nghị tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 làm căn cứ xây dựng dự toán năm 2024 (hạn các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chính tổng hợp chậm nhất ngày 30/6/2023; tuy nhiên, đến ngày 07/7/2023 Sở Tài chính mới nhận được báo cáo của thị xã Sa Pa, huyện Văn Bàn, Bảo Thắng, Si Ma Cai). Đây là chủ trương quan trọng của Chính phủ, nhu cầu kinh phí của cả tỉnh nói chung và huyện nói riêng là rất lớn.

Vì vậy, đề nghị các huyện, thị xã, thành phố phải rà soát kỹ, đầy đủ và đúng hạn nhu cầu kinh phí để Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính đúng quy định; Bộ Tài chính yêu cầu trường hợp không tổng hợp đầy đủ thì ngân sách địa phương phải tự cân đối nên trường hợp các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp thiếu kinh phí phải tự cân đối ngân sách để đảm bảo chi trả đầy đủ chính sách cho đối tượng thụ hưởng.

4. Về thực hiện các chế độ, chính sách do HĐND tỉnh ban hành

Hiện nay, tỉnh Lào Cai đang thực hiện 63 cơ chế, chính sách chi địa phương, lũy kế đến hết năm 2023 là 2.663 tỷ đồng; 130 Nghị quyết của HĐND tỉnh ban hành từ năm 2016 đến nay, tổng kinh phí lũy kế đến hết năm 2023 là 29.524 tỷ đồng.     Ngày 27/6/2023, Sở Tài chính có Công văn số 1408/STC-QLNS về kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách do HĐND tỉnh ban hành từ năm 2016 đến nay, báo cáo UBND tỉnh. Ngày 03/7/2023, UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại Báo cáo số 252/BC-UBND về kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách do HĐND tỉnh ban hành từ năm 2016 đến nay. Trong đó, đã đánh giá kết quả, hiệu quả, khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị đối với từng chính sách.

Đề nghị các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu kỹ chế độ, chính sách để thực hiện đúng quy định. Tránh trường hợp hiểu chưa đúng, hiểu sai dẫn đến chi sai chế độ phải thực hiện hiện truy thu, truy lĩnh và nặng hơn có thể là kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân trong thực hiện chính sách, chế độ.

5. Về công tác quản lý vốn viện trợ

Năm 2022, Sở Tài chính đã có Công văn số 2050/STC-QLNS ngày 26/9/2022 gửi các đơn vị dự toán ngân sách tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố về triển khai thực hiện các quy định về quản lý vốn viện trợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Tuy nhiên qua theo dõi nắm bắt, hiện nay công tác quản lý vốn viện trợ tại các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ dự án các khoản vốn viện trợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai còn một số nội dung chưa được thực hiện theo đúng các quy định của trung ương về quản lý vốn viện trợ như: một số dự án/phi dự án viện trợ đã được UBND tỉnh phê duyệt tiếp nhận và được các nhà tài trợ chuyển kinh phí bằng tiền, hiện vật để thực hiện theo cam kết/thỏa thuận viện trợ đã ký kết thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước (NSNN) nhưng chưa được quản lý, thực hiện đầy đủ theo các văn bản quy định về quản lý và sử dụng vốn viện trợ, còn có dự án chưa được hạch toán kịp thời vào NSNN.

Do vậy đề nghị các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nghiên cứu thật kỹ các văn bản và triển khai thực hiện đầy đủ, đúng quy định của trung ương về quản lý vốn viện trợ và các văn bản triển khai của Sở Tài chính (Công văn số 2050/STC-QLNS ngày 26/9/2022; Công văn số 1466/STC-QLNS ngày 03/7/2023).

6. Về công tác triển khai thực hiện kế hoạch mua sắm trang thiết bị y tế, giáo dục đào tạo và dạy nghề

Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác mua sắm tài sản trang thiết bị lĩnh vực y tế giáo dục, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo như sau:

(*) Về trình tự triển khai thực hiện

- UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương phân bổ dự toán cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện mua sắm tài sản, thiết bị hoàn thành xong trước ngày 15/7/2023: Lĩnh vực Y tế (thành phố Lào Cai, huyện Bảo Yên, huyện Sa Pa chưa giao vốn đối ứng ngân sách huyện); Lĩnh vực Giáo dục (huyện Bảo Yên, huyện Văn Bàn, huyện Sa Pa, huyện Bát Xát chưa phân bổ kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu và đối ứng ngân sách huyện; Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng chưa giao vốn đối ứng ngân sách huyện). Trong năm 2023, huyện nào không thực hiện được đấu thầu và giải ngân kinh phí mua sắm sẽ thực hiện thu hồi kinh phí phần ngân sách tỉnh hỗ trợ và các huyện, thị xã, thành phố tự bố trí kinh phí từ ngân sách huyện để thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.

- Các cơ quan, đơn vị tuyến tỉnh: Khẩn trương thực hiện quy trình đấu thầu, thời gian xong trước ngày 01/10/2023. Nếu sau ngày 01/10/2023 chưa thực hiện xong quy trình đấu thầu, đề nghị các ngành chủ quản tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để thu hồi dự toán.

(*) Về công tác tổng hợp báo cáo

- UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện, giải ngân của các các cơ quan đơn vị gửi Sở Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Y tế, Giáo dục & Đào tạo trước ngày 18 hàng tháng.

- Các sở: Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện quy trình mua sắm theo quy định; tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện, giải ngân của các huyện, thị xã, thành phố theo lĩnh vực được giao quản lý và gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 hàng tháng.

- Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp báo cáo về tiến độ triển khai thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị đối với lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo và dạy nghề năm 2023, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 hàng tháng.

Trên đây là Báo cáo của ngành Tài chính tỉnh Lào Cai về kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách 6 tháng đầu năm 2023, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2023./.

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 





Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập