Page 927 - KyYeuKyVII
P. 927
Chương II
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HĐND,
THƯỜNG TRỰC HĐND, BAN CỦA HĐND, TỔ ĐẠI BIỂU HĐND
Mục 1: GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HĐND
Điều 3. Đề xuất, lựa chọn nội dung giám sát chuyên đề
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của HĐND, đại
biểu HĐND, Ban thường trực UBMTTQ Việt Nam cùng cấp và cử tri ở địa
phương gửi đề nghị kiến nghị giám sát chuyên đề của HĐND đến Thường
trực HĐND để đưa vào Chương trình giám sát của năm sau.
2. Chuyên đề giám sát được lựa chọn căn cứ vào các tiêu chí như sau:
a) Là những vấn đề bức xúc ở địa phương hoặc ảnh hưởng đến đời
sống an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng, kinh tế - xã hội, được HĐND, cử
tri và nhân dân quan tâm; gắn với việc xây dựng, thi hành pháp luật.
b) Không trùng với các nội dung giám sát chuyên đề của HĐND cấp
trên, các cơ quan HĐND cấp trên, HĐND cấp mình (Đối với giám sát
chuyên đề của HĐND cấp tỉnh không trùng với nội dung giám sát của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của các cơ quan Quốc hội) tiến hành tại
địa phương trong khoảng 02 năm tính đến thời điểm đề xuất.
3. Trên cơ sở nội dung đề xuất của đại biểu, Tổ đại biểu, các Ban
HĐND, UBMTTQ; Thường trực HĐND quyết định lựa chọn từ 03 đến 05
chuyên đề trình kỳ họp HĐND quyết định từ 01 đến 02 chuyên đề giám sát
của năm sau.
Điều 4. Xây dựng trình kỳ họp HĐND giữa năm thông qua Chương
trình giám sát và Nghị quyết thành lập đoàn giám sát chuyên đề
Thường trực HĐND xây dựng Tờ trình, dự thảo Nghị quyết về Chương
trình giám sát năm sau; Tờ trình, dự thảo Nghị quyết về việc thành lập Đoàn
giám sát chuyên đề trình kỳ họp giữa năm thông qua, gồm:
1. Nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND theo Điều 58, Luật
Hoạt động giám sát.
2. Nghị quyết về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề, nhiệm vụ, quyền
hạn của Đoàn giám sát được thực hiện theo Khoản 1, Khoản 2, Điều 62,
Luật Hoạt động giám sát. Danh sách Đoàn giám sát có thể điều chỉnh do
yêu cầu nhưng phải đảm bảo thành phần theo quy định. Kế hoạch giám sát